Đổi Mới Công Tác Kiểm Tra, Đánh Giá Đội Ngũ Giáo Viên Thcs Theo Đề Án Vị Trí Việc Làm

các tổ chuyên môn tự triển khai hoạt động đào tạo bồi dưỡng với nội dung đã xác định theo nhóm vị trí việc làm.

Sau khi hoàn thành khóa đào tạo bồi dưỡng theo vị trí việc làm, giáo viên được đào tạo bồi dưỡng nâng cao được năng lực, kỹ năng, trình độ chuyên môn để phù hợp với mô tả công việc theo đề án vị trí việc làm.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hình thức bồi dưỡng cần phải mềm dẻo, linh hoạt, tạo điều kiện tối đa để giáo viên vừa học, vừa làm, không ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, không quá tốn kém về tiền bạc.

Cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho giáo viên THCS tham gia học tập đảm bảo các yêu cầu trong đề án vị trí việc làm.

Các ngành, các cấp hữu quan cần chuẩn bị chu đáo đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Nội dung chương trình bồi dưỡng phải thiết thực với thực tế giảng dạy của giáo viên THCS. Phương pháp tập huấn, bồi dưỡng phải tích cực hóa người học.

Các trường cần có một chiến lược đào tạo, bồi dưỡng GV với các hoạt động cụ thể và thiết thực, đưa vào Nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm, có các quy định cụ thể, rõ ràng về yêu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV theo yêu cầu chuẩn hóa. Cần quán triệt tới lãnh đạo và toàn thể GV trong nhà trường có nhận thức đúng đắn, có thái độ tích cực đối với công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.

Tạo điều kiện về thời gian, thực hiện tốt chính sách đãi ngộ đối với những GV đi học bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tham mưu, phối hợp với UBND thành phố và các tổ chức khác như Hội Khuyến học, hội Cựu giáo chức, hội cha mẹ học sinh. Có chế độ hỗ trợ, động viên, khen thưởng những người có thành tích xuất sắc trong việc học tập, bồi dưỡng, đặc biệt là các GV tham gia học tập trên chuẩn. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với các GV sau khi đã hoàn thành tốt các chương trình đào tạo, bồi dưỡng như nâng lương sớm, đề bạt, thăng chức.

Các trường THCS cần làm tốt công tác tham mưu với Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long trong công tác bồi dưỡng đội ngũ GV, cơ sở vật chất của nhà trường phải được đầu tư để đáp ứng các yêu cầu cho việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tăng cường các điều kiện sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tạo điều kiện về thời gian để GV tự học, tự nghiên cứu.

3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn tại các cơ sở giáo dục THCS nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu khung năng lực theo đề án vị trí việc làm trong giai đoạn hiện nay.

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo đề án vị trí việc làm trong giai đoạn hiện nay - 13

Các công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại làm cho mỗi GV tự xác định rõ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ so với yêu cầu của vị trí việc làm. Từ đó xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện học tập, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển nghề nghiệp. Trên cơ sở đánh giá, xếp loại GV, hiệu trưởng các trường có hướng bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc và giải quyết chế độ, chính sách cho GV.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Xây dựng nề nếp công tác kiểm tra chuyên môn tại các trường THCS cả về hình thức và nội dung theo đề án vị trí việc làm.

+ Về hình thức: Kiểm tra toàn diện kết hợp với thanh tra từng mặt; Kiểm tra định kỳ kết hợp với kiểm tra đột xuất.

+ Về nội dung: Kiểm tra cần bám sát các yêu cầu của vị trí việc làm.

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác quản lý chuyên môn, trọng tâm là kiểm tra, việc thực hiện quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, quản lý chặt chẽ hoạt động dạy thêm, học thêm, thực hiện quy chế của nhà trường. Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch, các hoạt động trong nhà trường và mọi lĩnh vực như tài chính, cơ sở vật chất, y tế học đường. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhà trường, của từng thành viên trong nhà trường nhằm kịp thời điều chỉnh các hoạt động của nhà trường và đôn đốc, hoàn thành theo tiến độ công việc.

Kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo quy định thông qua kiểm tra việc thực hiện, hoàn thiện các loại hồ sơ được phân công, phụ trách. Kiểm tra nề nếp giảng dạy và giáo dục, tăng cường dự giờ, thăm lớp, kiểm tra việc thực hiện giờ lên lớp và các hoạt động khác của nhà trường.

Kiểm tra, đánh giá và phân loại GV. Công tác kiểm tra nhà trường và đánh giá hoạt động sư phạm của GV nhằm đánh giá, tư vấn, đổi mới phương pháp dạy học của GV nói chung đặc biệt là đối với GV dạy chương trình mới. Kiểm tra việc đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông, trọng tâm là kiểm tra công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện.

Chất lượng giáo dục không phải được quyết định bởi từng cá nhân, mà cần có sự phối hợp của tập thể sư phạm và của môi trường xã hội. Vì vậy, nhà trường cần lập kế hoạch từng năm học thể hiện sự phối hợp đó. Bên cạnh việc duy trì hoạt động kiểm tra GV, các trường cần tiến hành kiểm tra các trường trong việc thực hiện các kế hoạch đó ít nhất trong một năm mỗi trường được thanh tra một lần.

Trong trường THCS, việc kiểm tra và đánh giá đội ngũ GV cần được chú trọng, có sự hướng dẫn, chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT. Hiệu trưởng các trường lập kế hoạch và thực hiện trong năm học. Kết quả đánh giá được sử dụng để xếp loại GV cuối năm. Kết quả của từng đợt kiểm tra là cơ sở để hiệu trưởng điều chỉnh kịp thời các hoạt động trong nhà trường hoặc điều chỉnh, uốn nắn GV thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả hơn. Những nhà quản lý giáo dục có thể dựa vào đây để phân công, sử dụng đội ngũ nhằm phát huy những mặt mạnh và những hạn chế của mỗi GV. Qua việc kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành công việc, kết quả các hoạt động giáo dục, từ đó đề ra các biện pháp phù hợp, kịp thời, điều chỉnh các hoạt động giáo dục tránh được những sai sót.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng các nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra chuyên môn và công khai trước giáo viên. Yêu cầu về kế hoạch:

- Lịch kiểm tra phải được bố trí hợp lý, không chồng chéo với các hoạt động chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên về thời gian và không gây áp lực tâm lý.

- Nội dung kiểm tra cần gắn với tiến trình hoạt động dạy học trong năm học.

Đối tượng và nội dung thanh tra, kiểm tra cũng cần cân nhắc hợp lý với thực tiễn nhà trường. Mục tiêu là 100% giáo viên trong trường kiểm tra đánh giá theo đề án vị trí việc làm, nhằm phát huy ưu điểm, và hạn chế nhược điểm trong hoạt động dạy học.

- Lựa chọn người kiểm tra cũng cần cân nhắc và bố trí hợp lý theo yêu cầu của nội dung kiểm tra. Người kiểm tra trong nhà trường là giáo viên cùng tổ bộ môn, tổ trưởng chuyên môn, ban giám hiệu, thanh tra viên kiêm nhiệm.

Đội ngũ GV của trường THCS cần được đánh giá theo vị trí việc làm. Quy trình đánh giá đội ngũ GV, cần thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1. Xác định mục tiêu đánh giá:

Mục tiêu đánh giá là xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên, trên cơ sở đối chiếu với yêu cầu của vị trí việc làm.

Bước 2. Lựa chọn nội dung đánh giá:

Nội dung đánh giá đội ngũ GV bao gồm: đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và năng lực chuyên môn theo vị trí việc làm. Đánh giá đội ngũ GV có thể đánh giá trên cả 3 phương diện nói trên; cũng có thể tập trung đánh giá lĩnh vực năng lực.

Bước 3. Xây dựng chuẩn và thang đánh giá: Để đánh giá khách quan đội ngũ GV, cần phải xây dựng chuẩn và thang đánh giá. Các chuẩn và thang đánh giá càng tường minh bao nhiêu, càng dễ đo đếm bao nhiêu càng đánh giá khách quan đội ngũ GV bấy nhiêu. Trong xây dựng chuẩn và thang đánh giá đội ngũ GV của trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long, khó khăn nhất vẫn là xây dựng được khung năng lực GV theo vị trí việc làm.

Bước 4. Tổ chức đánh giá: Trong tổ chức đánh giá, cần kết hợp giữa tự đánh giá của GV với đánh giá của tổ trưởng chuyên môn. Việc đánh giá có thể tiến hành theo định kì hoặc ở những thời điểm thăng hạng, công nhận các danh hiệu thi đua của GV...

Bước 5. Xử lí kết quả sau đánh giá: Các kết quả đánh giá GV cần được sử dụng vào các mục đích khác nhau: Xây dựng, đổi mới nội dung đào tạo bồi dưỡng đối với GV; xếp loại GV; đề bạt GV...

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cập nhật, lưu giữ, bám sát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về kiểm tra trong lĩnh vực giáo dục và đề án vị trí việc làm để triển khai thực hiện.

Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa nội dung, kiểm tra, quy trình đánh giá, xếp loại GV, chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt công tác tự kiểm tra đánh giá và xếp loại GV hàng năm.

Các trường cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và cụ thể hóa các nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV trong từng học kỳ và cả năm học để GV biết và chủ động

thực hiện. Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý, tạo ra tính chủ động và chịu trách nhiệm cho các thành viên tham gia quản lý trong nhà trường.

Có sự phối hợp của Ban Giám hiệu, công đoàn, đoàn thanh niên, thanh tra nhân dân trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá. Mặt khác, các trường cần gắn liền việc kiểm tra, đánh giá GV với công tác thi đua, khen thưởng.

Hiệu trưởng và ban lãnh đạo các trường THCS phải coi vấn đề kiểm tra giáo viên theo đề án vị trí việc làm là biện pháp thiết thực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường. Đồng thời có phương pháp tuyên truyền, hướng dẫn, tạo sự đồng thuận trong đội ngũ giáo viên và các lực lượng xã hội cùng tham gia hưởng ứng đề án vị trí việc làm.

3.2.5. Tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên THCS để đáp ứng các yêu cầu của đề án vị trí việc làm

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

- Xây dựng đội ngũ đoàn kết, thống nhất hướng tới những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp.

- Tạo bầu không khí lành mạnh và đời sống văn hoá tinh thần cao của tập thể sư phạm, thúc đẩy lòng nhiệt tình lao động, phát huy trí tuệ, tài năng của mỗi giáo viên, là động lực để kích thích mỗi giáo viên phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Nắm bắt được những thông tin một cách nhanh chóng và đầy đủ về điều kiện kinh tế, hoàn cảnh riêng của mỗi giáo viên. Quyết định chính xác, hợp tình, hợp lý trong việc giải quyết các vấn đề thuộc về đội ngũ, góp phần xây dựng đội ngũ thành một tổ chức vững mạnh, đoàn kết.

- Chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên phải đạt được những mục tiêu sau:

+ Tạo việc làm và tăng nguồn thu nhập chính đáng cho giáo viên để họ thực sự an tâm công tác và dành thời gian đầu tư cho giảng dạy.

+ Tạo ra sự đoàn kết, nhất trí trong đội ngũ giáo viên.

+ Động viên và khích lệ giáo viên trong giảng dạy và công tác.

+ Đảm bảo mọi chế độ chính sách cho giáo viên.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao cuộc sống vật chất tinh thần cho giáo viên. Cụ thể:

Chăm lo đến đời sống tinh thần cho giáo viên:

+ Tạo bầu không khí sư phạm, đoàn kết thân ái trong nhà trường THCS.

+ Quan tâm đến hoàn cảnh riêng của từng giáo viên. Cần nhìn nhận đánh giá khách quan đối với mọi người trong mọi hoạt động với thái độ thân ái, công tâm. Điều này sẽ có tác dụng giáo dục rất lớn đến mọi thành viên trong nhà trường.

+ Luôn chú ý xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện về các phương tiện thông tin, giải trí phục vụ cho sinh hoạt. Xây dựng thư viện có đủ sách báo, tạp chí cho giáo viên THCS đọc.

+ Tổ chức tốt các ngày kỉ niệm, ngày truyền thống, tổ chức các buổi tham quan, du lịch hàng năm.

+ Tổ chức thăm hỏi khi giáo viên hoặc gia đình giáo viên có chuyện buồn, tai nạn, ốm đau...

Chăm lo đến đời sống vật chất cho giáo viên:

+ Quan tâm, tìm hiểu đến hoàn cảnh kinh tế, điều kiện làm việc của từng giáo viên.

+ Nâng mức thu nhập bình quân ngoài lương hàng tháng và vào các dịp lễ tết.

+ Quan tâm kịp thời các chế độ chính sách cho giáo viên (nâng lương, khen thưởng, chế độ nghỉ ốm, tham quan, học tập…).

+ Quan tâm đến chế độ hỗ trợ cho giáo viên có hoàn cảnh khó khăn.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Nhà trường tham gia với tinh thần trách nhiệm cao, có hiệu quả, tham mưu cho cấp trên để xây dựng các chính sách, chế độ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của giáo viên. Mỗi một vị trí việc làm đòi hỏi giáo viên cần đáp ứng các yêu cầu nhất định. Các yêu cầu này liên quan đến quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng GV. Cùng là ngạnh GV nhưng tính chất, yêu cầu công việc không giống nhau. Vì thế, cần xây dựng và hoàn thiện chế độ chính sách đối với GV theo từng vị trí việc làm. Mặt khác Chế độ chính sách đối với đội ngũ GV theo vị trí việc làm cần phải dựa trên nguyên tắc: Ai thành thục trong chuyên môn, nghiệp vụ, có nhiều đóng góp cho nhà trường, người đó được hưởng sự đãi ngộ cao hơn. Bên cạnh sự đãi ngộ

về vật chất, các trường THCS cũng cần quan tâm đến sự đãi ngộ về tinh thần đối với đội ngũ GV, như: ưu tiên trong đào tạo bồi dưỡng, tạo điều thuận lợi trong thực thi công vụ, xét tặng các danh hiệu thi đua...

- Nhà trường động viên giáo viên hưởng ứng các phong trào thi đua, hoàn thành công việc với chất lượng cao.

- Trên cơ sở thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường các điều kiện lao động và công tác, nâng cao thu nhập và mức sống cho giáo viên.

- Thực hiện đúng thời hạn nâng lương, trả lương.

- Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao... động viên giáo viên tham gia.

- Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức khám sức khoẻ định kì cho giáo viên hàng năm.

- Đảm bảo chế độ công bằng trong việc định chế độ hưởng thụ; thực hiện tốt chức năng giám sát, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cơ chế chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý không ngừng được hoàn thiện theo hướng khắc phục những bất cập hiện có, tạo động lực đủ mạnh cho nhà giáo và cán bộ quản lý nhà trường toàn tâm, toàn ý đưa sự nghiệp giáo dục vào thế ổn định và phát triển.

- Các trường cần dành ra một khoản kinh phí để đầu tư chuẩn bị cơ sở vật chất cho các hoạt động thể thao, văn nghệ; có tổ chức chu đáo và thu hút được sự tham gia của giáo viên vào các hoạt động.

- Có biện pháp tạo nguồn kinh phí chính đáng hỗ trợ cho đời sống giáo viên. Sử dụng tốt và hiệu quả quỹ phúc lợi cho công tác tham quan học tập kinh nghiệm.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

05 biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo đề án vị trí việc làm trong giai đoạn hiện nay. Mỗi biện pháp là một khâu, mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên THCS.

Biện pháp “Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm” nhằm tạo ra nguồn CBQL và giáo viên trong các nhà trường đảm bảo về số lượng, cũng như về chất lượng.

Đề án vị trí việc làm nhằm tinh giảm biên chế, tăng cường chất lượng công tác tuyển dụng, để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, chính vì thế biện pháp “Đổi mới tuyển chọn, sử dụng, điều chuyển giáo viên theo đề án vị trí việc làm” nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của đề án vị trí việc làm.

Biện pháp “Tăng cường đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm”, với vai trò quan trọng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất của đội ngũ giáo viên THCS, từ đó đáp ứng được khung năng lực của đề án vị trí việc làm.

Biện pháp “Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên THCS theo đề án vị trí việc làm”, việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên sẽ giúp cho việc bố trí công việc trong các nhà trường được hiệu quả hơn.

Biện pháp “Tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên THCS để đáp ứng các yêu cầu của đề án vị trí việc làm”. Đây là biện tiền đề quan trọng, giúp cho biện pháp 1,2,3,4 được thực hiện hiệu quả.

Theo những phân tích ở phần trên, mỗi biện pháp có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo đề án vị trí việc làm.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo đề án vị trí việc làm trong giai đoạn hiện nay.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

Để khảo nghiệm về mặt nhận thức mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 155 người bao gồm: 35 CBQL và 120 giáo viên.

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết hay không cấp thiết của các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo đề án

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 03/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí