nên sự phong phú và hấp dẫn của du lịch địa phương. Riêng đối với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, quà tặng thì Gia Lai vẫn còn hạn chế cần phải nghiên cứu để phát triển trong thời gian đến.
2.1.2.Thực trạng phát triển của ngành du lịch Gia Lai giai đoạn 2011 đến 2015
+ Đánh giá chung: giai đoạn 2011 - 2015, ngành du lịch được quan tâm đầu tư mạnh bằng nhiều nguồn vốn khác nhau để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh. Vì vậy, ngành đã tạo được bộ mặt mới, đưa năng suất lao động cao hơn so với nhiều ngành khác và tăng hơn 1 lần trong giai đoạn vừa qua. Đưa doanh thu ngành tăng từ 30,6 tỷ đồng năm 2011 lên 63,2 tỷ đồng năm 2015 và phấn đấu đạt trên 79 tỷ đồng vào năm 2016, năm 2020 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Về nhận thức, tổ chức quản lý: chưa nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí quan trọng của ngành du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội khi tỉnh có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh. Phương pháp tổ chức, quản lý du lịch và đầu tư phát triển ngành còn thiếu đồng bộ giữa hạ tầng cứng (thành phốPleiaKu chưa được quy hoạch hoàn chỉnh để trở thành trung tâm với các hạ tầng nhà để xe, nhà hàng, khách sạn) và hạ tầng mềm, (trong đó đặc biệt là trình độ quản lý, chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao, môi trường văn hóa và văn hóa kinh doanh) [20,tr.50]
a) Thực trạng khách du lịch
Bảng 2.1: Hiện trạng khách du lịch đến Gia Lai và vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011-2015
Đơn vị: Lượt khách, %
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | Tăng BQ /năm | ||
* Khách đến Gia Lai | |||||||
Tổng khách (Lượt) | 173.679 | 200.911 | 199.453 | 211.773 | 211.372 | 6,0 | |
Khách quốc tế (Lượt) | 8.755 | 7.660 | 8.184 | 8.496 | 7.428 | -5,0 | |
Khách trong nước (Lượt) | 164.924 | 193.251 | 191.269 | 203.277 | 203.944 | 6,5 | |
Tỷ trọng | 5,04 | 3,81 | 4,10 | 4,01 | 3,51 | - |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Của Chính Quyền Cấp Tỉnh Nội Dung Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Của Chính Quyền Cấp Tỉnh
- Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai - 4
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Và Phát Triển Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai Giai Đoạn 2011 Đến 2015
- Tóm Tắt Những Kết Quả Đạt Được Và Hạn Chế Của Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Gia Lai Trong Thời Gian Qua
- Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Cho Ngành Du Lịch
- Dự Báo Phát Triển Ngành Du Lịch Và Quan Điểm Hoàn Thiện Quản Lý Nhà Nước Đối Với Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai Đến Năm2020
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
* Khách đến Tây Nguyên | ||||||
Tổng khách (Lượt) | 3.388.00 0 | 4.297.486 | 5.258.00 3 | 5.877.473 | 6.759.094 | 16,6 |
Khách quốc tế (Lượt) | 235.850 | 295.244 | 349.226 | 382.875 | 440.306 | 15,6 |
Khách trong nước (Lượt) | 3.152.15 0 | 4.002.242 | 4.908.77 7 | 5.494.598 | 6.759.094 | 16,7 |
* Tỷ khách đến với Gia Lai so với Tây Nguyên | ||||||
Tổng khách (%) | 4,73 | 4,04 | 3,80 | 3,60 | 3,13 | - |
Khách quốc tế (%) | 4,16 | 3,0 | 2,34 | 2,22 | 1,69 | - |
Khách trong nước (%) | 4,77 | 4,12 | 3,90 | 3,70 | 3,23 | - |
(Nguồn: Trang thông tin du lịch, Sở VH,TT&DL Gia Lai)
Giai đoạn 2011-2015, du lịch Gia Lai chưa có nhiều chuyển biến, lượng khách đến Gia Lai chủ yếu là khách nội địa, với mục đích công vụ, thương mại, lượng khách du lịch thuần túy chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 20% trong tổng lượt khách). Tốc độ tăng trưởng của khách đạt 6%/năm. Do xuất phát điểm của du lịch Gia Lai quá thấp nên lượng khách đến Gia Lai so với vùng Tây Nguyên còn rất nhỏ, chỉ chiếm tỷ trọng không quá 5%. So với mức tăng của lượng khách toàn vùng Tây Nguyên tốc độ tăng trưởng khách của tỉnh Gia Lai vẫn ở mức thấp và chỉ chiếm 4,24% tổng lượng khách.so với toàn vùng (lượng khách quốc tế chiếm 3,04% và lượng khách nội địa chiếm 4,20%). Thực tế này đặt ra yêu cầu là tỉnh Gia Lai cần tăng cường mở rộng liên kết với các doanh nghiệp lữ hành trong và ngoài nước, nhất là các doanh nghiệp của khu vực miền Trung-Tây Nguyên để thu hút nguồn khách đến Gia Lai nhiều hơn nữa.
[20,tr.51]
Bảng 2.2 : Hiện trạng cơ cấu khách quốc tế đến Gia Lai theo quốc tịch
ĐVT: %
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | Bình quân/năm | |
Pháp | 13,5 | 14,2 | 13,2 | 24 | 23 | 17,16 |
Campuchia | 15,2 | 18,0 | 16,5 | 20,4 | 21,2 | 16,20 |
Nhật Bản | 3,3 | 3,2 | 3,1 | 2,1 | 2,0 | 2,92 |
Mỹ | 6,2 | 6,9 | 8,6 | 7,1 | 6,5 | 7,36 |
Trung Quốc | 12,6 | 13,2 | 12,3 | 8,3 | 8,0 | 11,44 |
Úc | 5,0 | 4,1 | 5,0 | 3,0 | 2,9 | 4,22 |
Hà Lan | 3,4 | 2,6 | 1,5 | 0,9 | 1,0 | 1,0 |
Anh | 2,1 | 1,8 | 1,5 | 2,45 | 2,5 | 1,93 |
Đức | 2,8 | 1,8 | 2 | 3 | 3,0 | 2,36 |
Các nước ASEAN | 4,7 | 5,0 | 21,47 | 19,2 | 19 | 10,94 |
Quốc tịch khác | 31,20 | 29,2 | 14,6 | 9,55 | 10,9 | 23 |
(Nguồn: Trang thông tin du lịch, Sở VH,TT&DL Gia Lai)
Trong giai đoạn 2011-2015 du lịch Gia Lai chưa thu hút được nhiều khách quốc tế, tỷ trọng khách quốc tế chiếm bình quân 4,7% so với tổng lượt khách đến tỉnh mỗi năm. Tuy nhiên, phần lớn khách quốc tế là đối tượng khách du lịch thuần túy. Trong tổng số khách du lịch quốc tế đến Gia Lai thì khách du lịch Châu Âu chiếm phần nhiều hơn, phân theo thứ tự ưu tiên: khách Pháp chiếm 17,16%, Campuchia 16,2%, Mỹ 7,36%, Trung Quốc 11,44%, Úc 4,22%, các nước ASEAN 10,94%... Loại hình du lịch văn hóa và thăm chiến trường xưa là những sản phẩm chính thu hút sự quan tâm của dòng khách này. Trong những năm gần đây quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Campuchia phát triển tốt nên khách Campuchia đến Gia Lai cũng tăng lên đáng kể, chủ yếu là khách thương mại, đôi khi kết hợp với du lịch nhưng không nhiều. So vớivùng Tây Nguyên, khách quốc tế đến Gia Lai rất hạn chế (chiếm 3,04% so với lượng khách quốc tế đến vùng Tây Nguyên).[20,tr.52]
b) Thực trạng hoạt động lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành của tỉnh chuyển biến chậm.Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chỉ có 13 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó có 05 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế và 08 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa. Các chương trình du lịch của các công ty lữ hành hoạt động trên địa bàn tỉnh chưa thật sự phong phú và chủ yếu tập trung khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và những giá trị văn hoá bản địa sẵn có của địa phương mà chưa có sự đầu tư xây dựng những chương trình du lịch độc đáo, riêng có của tỉnh Gia Lai. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc khai thác các chương trình du lịch nội địa kết nối với TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang… dần thu hút được sự quan tâm của du khách trong nước, các công ty lữ hành của tỉnh đ khai thác được một số chương trình du lịch quốc tế đến các nước Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Lào, Campuchia… Do lượng khách lữ hành quốc tế và nội địa còn khiêm tốn nên nguồn thu từ hoạt động lữ hành trên địa bàn tỉnh là không đáng kể, chỉ chiếm bình quân 8% trong tổng doanh thu du lịch.[20,tr.53]
c) Thực trạng tổng thu du lịch và tổng giá trị GRDP du lịch
- Tổng thu du lịch
Tổng thu du lịch của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015 có mức tăng trưởng bình quân 7,4%/năm (giai đoạn trước bình quân 15,2%/năm) nhưng tổng thu du lịch của tỉnh còn rất thấp so với các tỉnh trong vùng cũng như cả nước. Hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh phụ thuộc phần lớn vào hoạt động kinh doanh khách sạn và nhà hàng vì vậy tổng thu lưu trú và nhà hàng chiếm tỷ trọng chính (73,25%), thực chất về doanh thu nhà hàng chỉ có thể đánh giá ở mức tương đối vì các nhà hàng phục vụ cả khách du lịch và khách địa phương. Doanh thu lữ hành còn rất thấp, chiếm 8% trong tổng thu du lịch. Hoạt động lữ hành yếu làm hạn chế sự tăng trưởng của du lịch.[20,tr.55]
Bảng 2.3: Cơ cấu tổng thu du lịch tỉnh Gia Lai từ 2011-2015
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | ||
Tổng doanh thu | 157,31 | 178,88 | 186,83 | 201,02 | 170,07 | 7,40 |
Lưu trú | 44,61 | 53,85 | 56,36 | 69,06 | 67,40 | 13,50 |
Nhà hàng | 72,27 | 79,34 | 91,13 | 82,91 | 55,52 | 2,30 |
Lữ hành | 13,58 | 21,08 | 16,06 | 25,92 | 20,98 | 31,20 |
Dịchvụkhác | 26,85 | 24,61 | 23,28 | 23,13 | 26,17 | 1,94 |
ĐVT: Tỷ đồng (Nguồn: Trang thông tin du lịch,Sở VH,TT&DL Gia Lai)
d) Tổng giá trị GRDP du lịch
Tốc độ tăng trưởng GRDP du lịch thời kỳ 2011-2016 của tỉnh Gia Lai tăng bình quân hơn 25,8%/năm, tuy nhiên GRDP của du lịch so với GRDP toàn tỉnh trong thời kỳ này còn ở mức rất thấp, bình quân chỉ chiếm 2%. GRDP của du lịch so với GRDP ngành dịch vụ trong thời kỳ này chiếm bình quân 5%.[20,tr.55]
Bảng 2.4:Tổng sản phẩm (GRDP) của du lịch Gia Lai 2011-2015 theo giá thựctế
ĐVT: Triệu đồng, %
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Tổnggiá trị GRDP của tỉnh | 26.308.755 | 27.657.703 | 29.276.639 | 31.403.754 | 33.739.329 |
Tổng giá trị GRDP ngành dịch vụ | 8.727.022 | 9.497.472 | 10.268.886 | 11.012.867 | 11.856.605 |
Tổng giá trị GRDP du lịch (lưu trú và ăn uống) | 523.963 | 558.464 | 607.303 | 640.288 | 689.910 |
Tỷ lệ GRDP ngành dịch vụ so với GRDP của tỉnh | 33,17 | 34,34 | 35,07 | 35,07 | 35,14 |
Tỷ lệ GRDP du lịch so với GRDP |
1,99 | 2,02 | 2,07 | 2,04 | 2,04 | |
Tỷ lệ GRDP du lịch so với GRDP dịch vụ | 6,00 | 5,88 | 5,91 | 5,81 | 5,82 |
(Nguồn: Niên giám Thống kê Gia Lai)
đ) Thực trạng lao động ngành du lịch
Bảng 2.5: Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Gia Lai (Năm 2015)
ĐVT: người, %
Tổng cộng | Quản lý | Lữ hành | Lê tân | Buồng | Bàn, Bar | Bếp | Khác | |
Phân loại lao động (LĐ) | 985 | 138 | 53 | 174 | 238 | 60 | 46 | 280 |
Số LĐ có nghiệp vụ | 395 | 68 | 34 | 85 | 86 | 32 | 20 | 70 |
Tỷ trọng (%) | 40,1 | |||||||
Tỷ trọng (%) | 59,9 | |||||||
Số LĐ có ngoại ngữ | 235 | 47 | 36 | 65 | 30 | 8 | 4 | 45 |
Tỷ trọng (%) | 23,86 | |||||||
Số LĐ chưa có ngoại ngữ | 750 | 91 | 17 | 109 | 208 | 52 | 42 | 235 |
Tỷ trọng (%) | 76,14 |
Nguồn; Trang thông tin du lịch, Sở VHTT&DL)
Lực lượng lao động trong ngành du lịch tỉnh Gia Lai ngày càng tăng nhưng với tỷ lệ tăng thấp. Tỷ lệ tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 2011-2015 là 6,5%, năm 2015 có 985 lao động trực tiếp; Theo điều tra về trình độ lao động nghiệp vụ và ngoại ngữ năm 2015, tỷ lệ lao động có nghiệp vụ (bồi dư ng, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học) chiếm 40,1% và có trình độ ngoại ngữ (từ trình độ A trở lên) chiếm 23,86%
Lao động có chuyên môn và ngoại ngữ tập trung chủ yếu ở các khách sạn 1 sao trở lên.Phần lớn các cơ sở lưu trú du lịch có quy mô nhỏ thuộc khu vực tư nhân chưa quan tâm đến đào tạo nghiệp vụ và ngoại ngữ cho người lao động, năng lực của người quản lý còn hạn chế. Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp hoạt động lữ hành còn khá khiêm tốn, bởi hiện nay chỉ có 13 đơn vị kinh doanh lữ hành, hướng dẫn viên thông thạo hai ngoại ngữ trở lên còn hiếm, năng lực cán bộ điều hành và khai thác thị trường còn hạn chế đ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động lữ hành. Ngoài ra, hệ thống nhà hàng ăn uống hiện đang phát triển nhanh về số lượng nhưng cũng chưa chú trọng đến đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên phục vụ. Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh, huyện còn thiếu và năng lực quản lý còn yếu.
e) Đầu tư du lịch
-Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Gia Lai đã chú trọng đến vấn đề hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch làm tiền đề thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Tuy nhiên, vấn đề đầu tư hạ tầng du lịch đang ở trong giai đoạn khởi đầu, chủ yếu là đầu tư vào đường giao thông, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, phân bổ dàn trải, mỗi công trình hạ tầng thường kéo dài 3-5 năm mới hoàn thành nên ảnh hưởng đếnhiệu quả đầu tư. Số lượng các dự án đầu tư hạ tầng du lịch của tỉnh còn khá khiêm tốn, một phần là do công tác quy hoạch chưa được triển khai kịp thời, nguồn kinh phí hạn hẹp. Cụ thể tình hình triển khai đầu tư đối với từng dự án như sau:
1. Dự án đầu tư CSHT KDL sinh thái thác Phú Cường (huyện Chư Sê): Hoàn thành đường giao thông 2,5 km và hệ thống điện nước, dự án kết thúc năm 2009 và đã thu
hút được nhà đầu tư Công ty Phú Hưng Thịnh (Gia Lai) đăng ký kinh doanh một số hạng mục của khu du lịch, phục vụ khách tham quan vào những dịp Lễ, Tết
2. Dự án đầu tư CSHT Công viên văn hóa các dân tộc Gia Lai: Công trình đang triển khai và chưa hoàn thành, đến thời điểm hiện nay đã hoàn thành nhánh 1 đường giao thông 1,723 km và nhánh 2 1,4 km. Bước đầu góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng của toàn khu, làm cơ sở thu hút đầu tư các hạng mục, xây dựng điểm vui chơi giải trí của tỉnh.
3. Dự án đầu tư CSHT Khu Lâm Viên Biển Hồ: Đường vành đai Nhánh 2 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, tạo điều kiện cho khách tham quan Biển Hồ và bảo vệ được quỹ đất quy hoạch của dự án, nhánh 1 hiện đang thi công. Trong năm 2015- 2016, dự án kè Biển Hồ đang thi công và dự kiến hoàn thành cuối năm 2016, góp phần vào bảo vệ danh thắng cấp quốc gia này
4. Dự án Khu du lịch Đồi thông Hà Tam (huyện Đak Pơ): Đường giao thông từ quốc lộ đến đồi thông 4,5 km, công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, tạo thuận lợi cho các phương tiện của khách dễ dàng tham quan, dã ngoại.
5. Dự án đường vào VQG Kon Ka Kinh: Công trình này đã hoàn thành cuối năm 2013 và đã đưa vào sử dụng, hiện nay chủ yếu phục vụ cho khách chuyên gia nghiên cứu tìm hiểu, mức độ thu hút du lịch chưa cao.
Công tác đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của tỉnh Gia Lai trong những năm qua còn nhiều hạn chế, nguồn vốn đầu tư quy mô nhỏ, chủ yếu đầu tư vào khách sạn quy mô vừa và nhỏ (1 sao và 2 sao). Đầu tư vào các công viên, khu vui chơi giải trí còn manh mún, hiệu quả kinh doanh không cao. Lĩnh vực đầu tư cơ sở vật chất phần lớn sử dụng nguồn vốn tự có và vốn vay của doanh nghiệp địa phương, chưa thu hút được nguồn vốn nước ngoài và nguồn vốn liên doanh. Một trong những nguyên nhân làm cho vấn đề đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai chưa thu hút các nhà đầu tư là do lượng khách du lịch đến tỉnh còn hạn chế, doanh thu du lịch còn thấp, chính sách thu hút đầu tư kém hấp dẫn..[20,tr.58]
f) Đầu tư bảo tồn tôn tạo chống xuống cấp các di tích, di sản văn hóa-lịch sử