3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại 1 số nước trên thế giới
3.1 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Mỹ
* Các phương thức tiêu thụ : Tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ với hợp đồng sẽ mua lại hàng, tiêu thụ với quyền mua được trả lại hàng, bán hàng ủy thác.
* Nguyên tắc hạch toán tiêu thụ sản phẩm
Không áp dụng thuế GTGT và phản ánh trên sổ sách rất đơn giản. Hình thức áp dụng là hình thức nhật ký chung, đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác của số liệu, thông tin kế toán.
Doanh thu bao gồm doanh thu tính gộp trừ đi doanh thu hàng bán bị trả lại và phần doanh thu bị chiết khấu. Doanh thu tính gộp bằng tổng doanh thu bằng tiền mặt và doanh thu trả chậm trong vòng 1 năm.
Chiết khấu thương mại : Là khoản tiền chênh lệch giữa hóa đơn và giá niêm yết mà người mua được hưởng khi mua hàng. Chiết khấu thương mại không được ghi lại trên sổ sách kế toán, bởi số chiết khấu thương mại này đã được phản ánh trong giá bán thực tế của doanh nghiệp.
Chiết khấu thanh toán : Là số tiền người mua được hưởng do thanh toán trước thời hạn quy định. Chiết khấu thanh toán thường được quy định trên hợp đồng là 2/10, n/30 có nghĩa là người mua phải thanh toán tiền hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua, nếu thanh toán trong vòng 10 ngày đầu tiên thì sẽ được hưởng chiết khấu 2%.
Khóa sổ các TK thu nhập
TK “Lãi lưu trữ”
Chênh lệch DT > CP
Chênh lệch DT < CP
TK “Chi phí” TK “Tổng hợp thu nhập” TK “Doanh thu”
Khóa sổ các TK chi phí
Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ theo hệ thống kế toán Mỹ
3.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Pháp
Đặc điểm :
Giá bán hàng hóa được xác định là giá bán thực tế, tức là giá trị trên hợp đồng trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp nhận cho người mua.
Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm các khoản thuế GTGT thu hộ Nhà nước. Kế toán chỉ áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nếu có chiết khấu chấp nhận cho người mua thì chiết khấu được hạch toán vào chi phí tài chính.
Tại Pháp và nhiều nước trên thế giới, công cụ thanh toán thương phiếu được sử dụng phổ biến. Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Việc sử dụng thương phiếu rất thuận tiện trong việc thanh toán giữa các bên liên quan.
DT BH(không có thuế GTGT)
TK Bán SP,HH TK TM, TGNH,
TK Thuế GTGT thu hộ NN Thuế GTGT thu | ||
hộ Nhà nước Hàng bán bị trả lại |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân - 1
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng lý nhân - 2
- Nhiệm Vụ Tổ Chức Hạch Toán Quá Trình Tiêu Thụ Sản Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tiêu Thụ
- Mối Quan Hệ Giữa Bộ Máy Kế Toán Và Bộ Máy Quản Lý Chung
- Thanh Toán Trực Tiếp Bằng Tiền Mặt:
- Hạch Toán Chi Phí Bán Hàng, Chi Phí Qldn Và Xác Định Kết Quả Tiêu Thụ
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo hệ thống kế toán Pháp
TK “GVHB” TK “Xác định kết quả” TK “Bán sp, hhóa’
K/c giá vốn hàng bán TK“Chi phí KH, DP”
K/c DTT về tiêu thụ
TK “Hoàn nhập KH,DP”
K/c chi phí khấu hao, dự phòng thuộc hoạt động BH
TK”XĐKQ trước thuế”
K/c lãi về tiêu thụ
K/c chi phí khấu hao, dự phòng thuộc hoạt động BH
TK”XĐKQ trước thuế” K/c lỗ về tiêu thụ
Sơ đồ kế toán xác định kết quả tại Pháp
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG LÝ NHÂN
I - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
1. Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân có tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Lý Nhân – Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở xây dựng Hà Nam. Trụ sở của công ty đóng tại xã Nhân Mỹ - Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam.
Là một trong các công ty sản xuất gạch ngói của Miền Bắc với lịch sử phát triển hơn 30 năm và những đóng góp quan trọng trong tiến trình phát triển của đất nước, quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm các giai đoạn sau :
1.1.1. Giai đoạn ra đời và phát triển trong cơ chế tập trung bao cấp (1971 - 1986) :
Về vị trí địa lý: Do được bao bọc bởi hai con sông (sông Hồng và sông Châu Giang), Lý Nhân là một vùng đất trù phú và được hình thành từ phù sa đỏ nặng của sông Hồng. Với lợi thế có nhiều vùng đất bãi, nơi đây rất phù hợp cho việc sản xuất vật liệu xây dựng như ngói lợp và gạch nung.
Vào những năm đầu của thập niên 70 cùng với cả nước nền kinh tế còn khó khăn, đại đa số nhân dân còn ở trong các nhà đất lợp tranh. Nắm bắt được nhu cầu, ước muốn một ngôi nhà lợp ngói của nhân dân, năm 1971, xí nghiệp gạch ngói Lý Nhân - tiền thân của công ty cổ phần sản xuất vật liêụ Lý Nhân ra đời trực thuộc Sở xây dựng tỉnh Hà Nam, có trụ sở tại Xã Nhân Mỹ - Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam. Là một doanh nghiệp nhà nước, thành lập trong thời kỳ bao cấp nên một thời gian dài hoạt động của xí nghiệp theo kế hoạch của địa phương. Từ nguyên liệu đầu vào,
sản phẩm đầu ra đến thị trường tiêu thụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh đều do kế hoạch nhà nước quyết định. Sản phẩm chủ lực của giai đoạn này là ngói (đất sét) và gạch nung. Quy mô của xí nghiệp ngày càng phát triển và trở thành một doanh nghiệp chủ lực của địa phương, thu hút một lượng lớn lao động cũng như góp phần ngói hoá cho bộ mặt nông thôn Lý Nhân. Sản xuất ổn định, thu nhập của người lao động có xu hướng tăng lên. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cấp trên, được các tổ chức đoàn thể công nhận là đơn vị thi đua vững mạnh.
1.1.2 Giai đoạn tăng trưởng kinh tế theo cơ chế thị trường (1986 đến nay)
Với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong đó chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ chỗ sản xuất tiêu thụ theo kế hoạch, sản phẩm đầu ra không có đối thủ cạnh tranh trên thị trường đến sự bùng nổ của các doanh nghiệp tư nhân sản xuất cùng sản phẩm.
Để tồn tại doanh nghiệp buộc phải đổi mới và điều chỉnh cho phù hợp. Trước sự cạnh tranh về giá cả trên thị trường để giảm chi phí, hạ giá thành buộc doanh nghiệp phải sắp xếp lại bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Xí nghiệp gạch ngói Lý Nhân được đổi tên thành Công ty cổ phần sản xuất vật liệu Lý Nhân theo Quyết định số 224/QĐ-UB ngày 07/03/2001 của UBND tỉnh Hà Nam. Do nhanh nhạy và nắm bắt được nhu cầu thị trường cũng như xác định đúng hướng phát triển của thị trường cần gạch trong xây dựng dân dụng và công nghiệp, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân đã mở rộng quy mô sản xuất của mình thành hai phân xưởng cùng sản xuất. Với lợi thế về nguồn đất bồi ven sông Hồng, sau khi được UBND tỉnh Hà Nam cấp phép khai khoáng tại các địa điểm mới, Công ty đã đi vào hoạt động và cho ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong đó thị trường lớn và ổn định của công ty là thành phố Nam Định của tỉnh Nam Định.
Năm 2006, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất mới - sản xuất gạch Tuynel. Dây chuyền sản xuất hoạt động và cho ra sản phẩm mỗi tháng 1,5 triệu viên. Sản
phẩm sản xuất ra đã được thị trường chấp nhận và tiêu thụ nhanh, bước đầu mang lại lợi nhuận cho DN. Trên cơ sở phát triển giai đoạn 1, phân xưởng sản xuất gạch Tuynel đang chuẩn bị mở rộng giai đoạn 2 vào giữa năm 2008. Với việc hoàn thành giai đoạn 2, dự tính năng suất và sản lượng của nhà máy sẽ đạt 3 đến 4 triệu viên/tháng đủ đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty.
Trải qua hơn 30 năm kinh nghiệm sản xuất và uy tín có được, Công ty đang bước tiếp chặng đường để khẳng định vị thế của mình. Sản xuất ngày càng phát triển, đời sống và thu nhập của người lao động được cải thiện, đóng góp nghĩa vụ với Nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Công ty trở thành một DN đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá tại địa phương.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
1.2.1 Đặc điểm về vốn
Là một công ty Cổ phần nên nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn góp của các cổ đông. Vốn đầu tư của các cổ đông đã lên đến 4 tỷ đồng. Nguồn vốn này liên tục được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm. Ngoài ra, nhờ làm kinh doanh có hiệu quả, Công ty còn huy động được vốn từ nhiều nguồn khác như: Vay ngắn hạn và dài hạn.
1. 2.2 Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Về ngành nghề kinh doanh: Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng với mặt hàng chủ yếu là gạch xây tường.
Về thị trường tiêu thụ : Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ thị trường tỉnh nhà và mở rộng ra thị trường lớn : tỉnh Nam Định và các tỉnh kế cận khác.
1.2.3 Đặc điểm về cơ sở kỹ thuật của Công ty:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty gồm có : “Nhà xưởng, máy móc, thiết bị”
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà cửa vật kiến trúc gồm : Nhà làm việc của ban lãnh đạo; lò gạch công suất 6 vạn viên ; nhà bao che lò nung, chế biến tạo hình, rỡ goòng, bao che đất nguyên liệu ; nhà ở của công nhân ; nhà ăn của công nhân ; hội trường ; kho ; .......
Máy móc thiết bị : Máy móc thiết bị ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của người lao động.
Máy móc thiết bị ở công ty gồm: Máy xúc, máy ủi, xe vận tải, dây chuyền sản xuất, trạm biến áp, máy nổ, ….
1.2.4 Đặc điểm về lao động
Lao động là nhân tố cơ bản quyết định sự thành công của Công ty. Công ty có một ưu thế là nguồn lao động dồi dào và sẵn có ngay tại địa phương, vì vậy hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 425 người. Trong đó trình độ Đại học có 6 người, trình độ trung cấp 10 người. Công nhân kỹ thuật bậc 7/7 có 5 người, bậc 6/6 có 15 người, bậc 5+4 có 35 người, còn lại là lao động phổ thông. Cơ cấu lao động của Công ty là khá hợp lý, thể hiện là số lao động trực tiếp chiếm đa số. Thu nhập bình quân đầu người đang dần được cải thiện. Thu nhập bình quân là 1,3 - 1,4 triệu/ lao động. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng hiện đại, ban lãnh đạo Công ty rất chú ý tới việc bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ và quan tâm đúng mức tới đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của 2 năm 2006, 2007
Các chỉ tiêu Đơn vị tính
Thực hiện năm
2006
Thực hiện năm
2007
Đồng | 12.342.219.535 | 12.965.329.020 | |
Lợi nhuận trước thuế | Đồng | 801.735.968 | 989.907.190 |
Thu nhập bình quân | Triệu | 1,5 | 1,6 |
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng quản lý của các phòng ban trong Công ty
1.3.1 Bộ máy quản lý
Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, sau khi cổ phần hoá (2001) bộ máy mới của công ty được sắp xếp lại gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và các phòng ban, bộ phận. Mỗi phòng ban, bộ phận được phân định chức năng riêng nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông đang có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn, nhiệm vụ :
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần
+ Bầu, miễn nhiệm Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát …
Dưới Đại hội đồng cổ đông là Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị của Công ty gồm 5 người, có Chủ tịch Hội đồng quản trị và 4 uỷ viên. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty.
- Ban kiểm soát : gồm 3 người, trong đó có 1 Trưởng ban và 2 thành viên
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ : Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ kế toán và BCTC, đồng thời thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động với Hội đồng quản trị, kiến nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty
- Giám đốc công ty :
Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về công tác tổ chức và quản lý kinh tế sản xuất thi đua, đối ngoại, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật sau khi có quyết định thông qua báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc công ty : Là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, trực tiếp phụ trách những mảng công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc Giám đốc đã phân công và uỷ quyền.
1.3.2 Chức năng của các phòng ban trong Công ty
- Tại các phòng ban có cấp trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
*Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu quản lý và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương công tác hành chính quản trị, Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời, có trách nhiệm giải quyết các vấn đề tổ chức hành chính, điều hành công việc về văn phòng và quản lý cán bộ
* Phòng tài chính kế toán : thực hiện công tác tài chính, kế toán trong Công ty(quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty; kế hoạch tài chính; hạch toán kế toán; thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh của Công ty an toàn, đạt hiệu quả cao)
* Phòng kỹ thuật công nghệ : quản lý nghiệp vụ kỹ thuật công nghệ và đầu tư gồm: quản lý kỹ thuật đầu tư sửa chữa, nghiên cứu và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dây truyền công nghệ mới vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
* Phòng bán hàng : Xây dựng biện pháp kinh doanh, chính sách bán hàng và tổ chức lập hợp đồng bán hàng, thực hiện bán hàng. Đồng thời, thống kê, tổng hợp báo cáo các tài liệu về hoạt động bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo, quản lý, điều hành kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban Công ty có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo nên một tập thể thống nhất thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau :
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐ
Phòng KT-CN
Phòng TC hành chính
Phòng TC-KT
Phòng bán hàng
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Do đặc thù sản xuất vật liệu xây dựng với sản phẩm là gạch ngói phải dựa trên nguồn nguyên liệu tại chỗ để tránh chi phí vận chuyển nên các phân xưởng đều được xây dựng gần với nguồn nguyên liệu. Công ty có 2 phân xưởng sản xuất. Điểm mạnh của tổ chức lập các phân xưởng sản xuất là sẵn có nguồn nguyên liệu đất, giảm chi phí vận chuyển, từ đó có điều kiện giảm giá thành sản phẩm. Mỗi phân xưởng đều làm nhiệm sản xuất sản phẩm. Với mỗi phân xưởng lại đựơc phân ra nhiều tổ đội sản xuất theo từng công đoạn để có điều kiện chuyên môn hóa như : Tổ ra goòng, tổ tạo hình, tổ nung đốt, tổ phơi đảo, ...
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ phận sản xuất của Công ty
Ban quản lý
Phân xưởng 1
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Phân xưởng 2
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất :
+ Than
gạch mộc
Lò nung
Đất nguyên liệu
Thái đất và ngâm ủ
Máy cán thô
Máy cán mịn
Gạch thành phẩm
Tạo khuôn gạch
+ Than
Nguyên liệu đất sau khi được ủi, xúc bằng máy ủi, máy xúc sẽ được phơi ải rồi cho vào máy thái và tiến hành ngâm ủ với nước. Than và đất sẽ được cho lên băng tải để cán thô và cán mịn, nhào bằng máy nhào 2 trục. Rồi lên băng tải vào máy nhào đùn liên hợp có hút chân không. Sau khi đùn ép chân không, đất sẽ được ra để tạo hình khuôn gạch cho sản phẩm là gạch mộc. Gạch mộc được chuyển ra phơi, sấy và xếp lên goòng, cùng với than sẽ được cho vào lò nung cho sản phẩm là gạch.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, theo kiểu trực tuyến, hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành.
Tên gọi đầy đủ : Phòng tài chính - kế toán.
Hiện nay, phòng kế toán của công ty gồm:1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên phần hành và 1 thủ quỹ được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
Kế toán tổng hợp kiêm:kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương
Kế toán trưởng
công ty SX vật liệu XD Lý Nhân
Kế | Thủ quỹ | Kế | ||||
toán | toán | toán | ||||
bán | vật tư | chi phí | ||||
hàng | và tính giá |
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tài chính - kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Tổ chức điều hành và SX-KD về công tác quản lý tài chính kế toán. Đồng thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách quy định tài chính của Nhà nước.
Ở đây, Kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán tổng hợp : Kiêm nhiệm vụ của kế toán tiền, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương và TSCĐ. Đồng thời điều chỉnh và tổng hợp số liệu kế toán do các