Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước


sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.

- Yêu cầu trong quá trình lập ngân sách phải đảm bảo:

+ Kế hoạch ngân sách nhà nước có tác động tích cực đến việc thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nó chỉ trở thành hiện thực khi bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, kế hoạch ngân sách Nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

+ Kế hoạch ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước. Lập dự toán ngân sách cấp Nhà nước huyện phải thể hiện được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa phương như: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, việc lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện hoạt động phải tuân thủ các yêu cầu của Luật Ngân sách Nhà như: Xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu, chi phân định thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đối ngân sách nhà nước.

- Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện:

+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế; văn hoá - xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh của Đảng và chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.

+ Lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là sơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời, cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nước.

+ Lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo.

+ Lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính nhà nước. Các chỉ tiêu đó chỉ có

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.


thể được xây dựng sát, đúng, ngoài dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi tài chính nhà nước thông qua hệ thống pháp luật (đặc biệt là hệ thống các Luật thuế) và các văn bản pháp lý khác của nhà nước.

Quản lý Ngân sách Nhà Nước tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk - 5

- Quy trình lập dự toán chi ngân sách cấp huyện:

Bước (1): UBND cấp tỉnh hướng dẫn giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho huyện. Bước (2): UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán ngân sách và giao số kiểm tra cho các phòng, ban, đảng, đoàn thể và UBND các xã.

Lập và tổng hợp dự toán:

Bước (3): Các phòng, ban, đảng, đoàn thể và UBND các xã lập dự toán chi ngân sách của đơn vị mình

Bước (1): UBND cấp tỉnh hướng dẫn giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho huyện. Bước (2): UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán ngân sách và giao số kiểm tra cho các phòng, ban, đảng, đoàn thể và UBND các xã.

Bước (3): Các phòng, ban, đảng, đoàn thể và UBND các xã lập dự toán chi ngân sách của đơn vị mình

1.2.5.3. Chấp hành ngân sách huyện

- Mục tiêu của chấp hành ngân sách là biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện. Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn về kinh tế và tài chính. Tổ chức chấp hành NSNN bao gồm tổ chức thu NSNN và tổ chức chi NSNN. Về tổ chức thu, trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu gửi cơ quan tài chính cuối quý trước.

- Chấp hành thu ngân sách huyện: Theo Luật Ngân sách Nhà nước, tổ chức chấp hành ngân sách bao gồm tổ chức thu ngân sách NSNN và tổ chức chi NSNN:


+ Tổ chức thu ngân sách Nhà nước: Theo Luật NSNN quy định, chỉ có cơ quan Thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách được tổ chức thu ngân sách nhà nước. Các khoản thu phải nộp vào Kho bạc; Đồng thời chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán, đúng chế độ tiêu chuẩn.

+ Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn: Phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa phương; Phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định khác của pháp luật.

+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.

- Tổ chức chi NSNN: Thực hiện sau khi Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ. Dự toán chi ngân sách nhà nước bao gồm dự toán chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

1.2.5.4. Quyết toán ngân sách huyện

Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm ngân sách đã qua. Với hàm nghĩa đó, quyết toán NSNN trở thành một khâu quan trọng, là nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị từ đơn vị sử dụng ngân sách, các cấp ngân sách đến các cơ quan quản lý ngân sách, cơ quan kiểm tra kiểm soát ngân sách cho đến cơ quan quyền lực tối cao của mỗi quốc gia là Quốc hội (hay Nghị viện).

Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ, quyết toán ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau:


- Số quyết toán ngân sách nhà nước là số thu đã được thực nộp hoặc hạch toán thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

- Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch toán chi theo quy định tại điều 62 của Luật Ngân sách Nhà nước và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại khoản 2 điều 66 của Nghị định này.

+ Ngân sách cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí uỷ quyền của Ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình. Cuối năm, cơ quan tài chính được uỷ quyền lập báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền theo quy định gửi cơ quan tài chính uỷ quyền và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp uỷ quyền.

+ Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán. Kho bạc Nhà nước xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách.

- Quyết toán các khoản chi thường xuyên:

+ Số liệu trong báo cáo quyết toán phải đảm bảo tính trung thực, chính xác. Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân sách các cấp chính quyền trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn và phải có sự xác nhận của Kho bạc nhà nước đồng cấp; Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để xảy tình trạng quyết toán chi lớn hơn thu; Cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kế hoạch kiểm toán, xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp, cơ quan đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật.

+ Hồ sơ: Đối với đơn vị xây dựng dự toán (hay còn gọi là đơn vị sử dụng ngân sách) cuối mỗi kỳ báo cáo các đơn vị dự toán phải lập các loại báo cáo quyết toán như sau: Bảng cân đối tài khoản; Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng; Chi tiết kinh phí hoạt động đề nghị quyết toán; Bảng đối chiếu hạn mức kinh phí


- Phụ biểu F02-3H; Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định - Mẫu B03-H; Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp có thu - Mẫu B04-H; Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B05-H.

+ Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán được quy định như sau:

Đơn vị dự toán cấp xã lập báo cáo quyết toán theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.

Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

Cơ quan Tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp huyện, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp huyện, ra thông báo thẩm định quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp huyện.

+ Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của ngân sách cấp huyện được quy định:

Mẫu, biểu báo cáo quyết toán năm của ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách huyện nói riêng thực hiện theo chế độ kế toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ban Tài chính xã lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét gửi phòng Tài chính cấp huyện;

Phòng Tài chính cấp huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; Lập quyết toán thu chi ngân sách cấp huyện; Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã và quyết toán thu, chi ngân sách huyện (Bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) trình Uỷ ban Nhân dân đồng cấp xem xét gửi sở Tài chính; Đồng thời Uỷ ban Nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được


Hội đồng Nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Uỷ ban Nhân dân báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính.

+ Nội dung duyệt quyết toán năm đối với đơn vị dự toán: Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị, các khoản thu phải đúng pháp luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước. Các khoản chi phải đảm bảo các điều kiện chi quy định, thu chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục ngân sách Nhà nước, đúng niên độ ngân sách; Chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước

1.2.5.5. Kiểm tra, thanh tra ngân sách cấp huyện

Cơ quan thanh tra tài chính huyện có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý ngân sách. Khi thực hiện nhiệm vụ, Thanh tra tài chính huyện có quyền: yêu cầu tổ chức, cá nhân được thanh tra xuất trình các hồ sơ, các tài liệu kèm theo, yêu cầu các cơ quan có liên quan tham gia phối hợp thực hiện thanh tra; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Thanh tra tài chính xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; khi tiếp nhận các kiến nghị của cơ quan Thanh tra tài chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan Thanh tra tài chính.

Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra tài chính trong việc thanh tra quản lý, sử dụng ngân sách được quy định trong văn bản riêng của Chính phủ

Kiểm toán Nhà nước cần đạt được các mục tiêu chủ yếu sau: Đánh giá việc thực hiện và hướng dẫn thực hiện pháp luật, các quy định của nhà nước về tài chính, ngân sách, kế toán trên địa bàn tỉnh; Đánh giá bố trí vốn chi đầu tư phát triển và phân bổ dự toán chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; Phát hiện các sai sót, vi phạm của UBND tỉnh và sở tài chính trong quản lý ngân sách tỉnh; làm rõ trách nhiệm các cá nhân khi để xảy ra thất thoát, lãng


phí ngân sách; Đánh giá công tác kiểm tra về mặt tài chính đối với việc xây dựng và hoàn thành các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương, các dự án vay vốn của địa phương, việc sử dụng vốn và thực hiện kế hoạch trả nợ vay; đánh giá công tác quản lý và kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn và tài sản viện trợ; việc quản lý và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh; quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương và các quỹ khác của địa phương; quản lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp; nhận xét về công tác xét duyệt quyết toán cho các đơn vị, công tác tổng hợp tình hình chi ngân sách nhà nước, lập quyết toán chi ngân sách địa phương…

Để đạt được mục tiêu trên khi kiểm toán tổng hợp chi ngân sách tại sở tài chính, thường bao gồm các nội dung cơ bản sau: Đánh giá việc lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách; tình hình thực hiện dự toán, phân tích nguyên nhân tăng giảm. Việc ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh để thanh toán số nợ vốn đầu tư XDCB; tình hình thực hiện dự toán chi theo nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, đặc biệt là dự toán chi ngân sách cấp tỉnh; huy động vốn theo khoản 3 điều 8 Luật NSNN và vay đầu tư XDCB khác, việc huy động vốn vay và phản ánh vào ngân sách thu, chi từ vốn vay; sử dụng nguồn thu cấp quyền sử dụng đất theo Nghị quyết của Quốc hội, nguồn tăng thu và thưởng vượt thu; dự phòng ngân sách; cho vay, tạm ứng; xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ và tiền gửi; tình hình mua sắm, thanh lý, bán tài sản; các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách; quỹ dự trữ tài chính, kết dư ngân sách tỉnh; chi khác ngân sách…; việc thẩm định quyết toán ngân sách của sở tài chính; tổng hợp quyết toán và báo cáo quyết toán ngân sách địa phương; kinh phí ủy quyền; hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước và tình hình tài chính các doanh nghiệp nhà nước; Kiểm tra công tác khóa sổ và chi chuyển nguồn…

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý ngân sách nhà nước


Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính ngân sách. Quá trình quản lý thu, chi ngân sách thường bị chi phối bởi các nhân tố sau:

- Nhân tố chủ quan:


+ Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo các cơ quan quản lý trong bộ máy quản lý NSNN, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức, tổ chức bộ máy quản lý NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý NSNN ở cấp huyện.

+ Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy NSNN ở cấp huyện. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN ở từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý NSNN sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi mất cân đối trong phát triển, phân bổ chi không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội…

+ Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý NSNN ở cấp huyện lại là yếu tố quyết định hiệu quả NSNN. Nếu công chức quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽgiảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng vốn NSNN, kiểm soát được toàn bộ nội dung thu -chi, nguyên tắc thu-chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý NSNN đảm bảo theo dự toán đã đề ra.

+ Tổ chức bộ máy quản lý NSNN ở cấp huyện và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương: hoạt động quản lý NSNN được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/07/2023