Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện


- Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp cấp huyện tại huyện Đan Phượng, đánh giá các tiêu chí, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Đan Phượng.

Đề tài sẽ là nguồn tư liệu đối với các cơ quan quản lý ngân sách và cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách góp phần thiết thực vào việc hoàn thiện, quản lý ngân sách của quận và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

7. Kết cấu của Luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các biểu bảng, tài liệu tham khảo, mục lục, luận văn được chia làm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

- Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Đan Phượng


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

1.1. Lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội - 3

1.1.1.1. Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là NSNN) là một phạm trù kinh tế

- lịch sử xuất hiện và tồn tại gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ và sự xuất hiện của Nhà nước.

Thuật ngữ NSNN đã xuất hiện và được sử dụng rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, ở các nước Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp về NSNN. Có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN theo các cách tiếp cận khác nhau.

Dưới góc độ tiếp cận về nội dung các quan hệ kinh tế: NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Theo Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Hệ thống NSNN ở Việt Nam được phân thành các cấp ngân sách khác nhau, bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm 3 cấp ngân sách: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách thuộc hệ thống ngân sách. Đó là toàn bộ các khoản thu, chi của chính quyền cấp huyện được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do HĐND, UBND huyện quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được HĐND, UBND tỉnh phân cấp thực hiện.

1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Khái niệm chi NSNN: là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Quá trình


phân phối là quá trình cấp phát tiền từ NSNN để hình thành các quỹ gắn với các mục đích cụ thể trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.

Nội dung chi ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội. Đối với chi ngân sách nhà nước nói chung gồm các nội dung: Chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Khái niệm chi NSNN cấp huyện: Với tư cách là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước, Chi ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình sử dụng ngân sách cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Thực hiện các quy định về phân cấp ngân sách, chi ngân sách cấp huyện chỉ bao gồm các nội dung: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi chuyển nguồn sang năm sau và chi bổ sung cân đối, bổ sung mục tiêu cho ngân sách cấp dưới (cấp xã).

1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước:

Quản lý theo cách hiểu phổ biến là sự tác động có hệ thống, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng, làm cho họ hành động theo mục tiêu đã định của quản lý. Quản lý chi ngân sách nhà nước là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và cũng là một bộ phận trong công tác quản lý nói chung.

Chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Do đó quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất “Quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực tế đang đặt ra theo

10


đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội” (4, tr11).

Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp huyện: Từ các cách tiếp cận các khái niệm đưa ra ở trên có thể định nghĩa quản lý chi ngân sách cấp huyện là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý tài chính tác động vào hoạt động chi ngân sách cấp huyện nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng tiết kiệm hiệu quả nhằm hoàn thành tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

1.1.2. Phân cấp quản lý chi ngân sách

Theo Luật NSNN, hệ thống NSNN được phân cấp thành các cấp khác nhau tương ứng với các cấp chính quyền địa phương. Để đảm bảo cho việc quản lý ngân sách không bị trùng lắp, chồng chéo, công tác quản lý chi ngân sách cũng được phân chia theo các cấp khác nhau.

Phân cấp quản lý chi ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp trong việc quản lý điều hành nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Đó là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.

1.1.2.1. Các nguyên tắc phân cấp quản lý chi ngân sách

Một là: Phân cấp quản lý chi ngân sách phải được tiến hành đồng thời với việc phân cấp quản lý kinh tế, xã hội và tổ chức bộ máy hành chính.

Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nhiệm vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở nước ta.

Hai là: phải đảm bảo ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước; đồng thời đảm bảo tính độc lập chủ động của ngân sách địa phương. Nguyên tắc này được thể hiện:

11


- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương.

- Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn phải được tập trung vào ngân sách trung ương, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách trung ương đảm nhiệm. Ngân sách trung ương chi phối hoạt động của ngân sách địa phương, đảm bảo tính công bằng giữa các địa phương.

Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu do ngân sách địa phương thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi do ngân sách địa phương chi. Điều này tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung ương trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế hoạch như trước đây.

Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.

1.1.2.2. Nội dung phân cấp quản lý chi NSNN

Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các văn bản, chế độ chi, quản lý ngân sách.

Đây là một trong những nội dung tất yếu của phân cấp quản lý chi NSNN. Qua phân cấp phải xác định rõ quyền hạn ban hành các chính sách, tiêu chuẩn, định mức, phạm vi quyền hạn của mỗi cấp chính quyền trong việc ban hành chế độ chính sách chi NSNN. Có như vậy việc quản lý và điều hành chi NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, tránh tư tưởng cục bộ địa phương.

Nội dung thứ hai là phân cấp các nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền.

12


Với nội dung này, trong quản lý chi NSNN phải phân định rõ nhiệm vụ kinh tế - chính trị của mỗi cấp chính quyền trên cơ sở nguồn thu mà cấp chính quyền đó quản lý, tránh tình trạng chống chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.

Phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách NSNN bao gồm Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Mỗi cấp ngân sách đều có nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể. Thu ngân sách phải được thực hiện trong các trường hợp luật định, chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện: (i) đã có trong dự toán được giao trừ trường hợp có sự điều chỉnh của Hội đồng nhân dân tỉnh cũng như sắp xếp lại các khoản chi của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; (ii) đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; (iii) đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

Ngân sách trung ương được phân cấp 9 nhiệm vụ chi, bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên của các bộ cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương thuộc 14 lĩnh vực; chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh từ các khoản vay của chính phủ; chi viện trợ, chi cho vay theo quy định của pháp luật,, Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương, chi chuyển nguồn ngân sách năm sau, chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung mục tiêu cho ngân sách địa phương.

Ngân sách địa phương được phân cấp 6 nhiệm vụ chi: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của các cơ quan đơn vị ở địa phương thuộc 13 lĩnh vực, chi trả lãi, phí và các chi phí phát sinh từ các khoản tiền do chính quyền tỉnh vay; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương, chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau, chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.

Nội dung thứ ba là phân định rõ trách nhiệm của các cấp trong việc thực hiện chu trình ngân sách từ khâu lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán đến quyết toán ngân sách. Việc phân cấp quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nội dung và thời hạn thực hiện các nhiệm vụ để đảm bảo chu trình ngân sách được thực hiện thống nhất hiệu quả trên phạm vi cả nước.

Đây là nội dung quan trọng trong phân cấp quản lý NSNN, nhằm đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà


nước. Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cấp chính quyền. NSNN là nguồn tài chính tập trung lớn nhất của nhà nước, là sức mạnh tài chính của một quốc gia, là cơ sở kinh tế, tài chính bảo đảm cho hoạt động của mọi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quản lý và điều hành NSNN có tác dụng mạnh, chi phối tới các hoạt động khác trong nền kinh tế. Vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều trực tiếp tham gia vào quá trình tạo lập, phân phối nguồn vốn NSNN. Việc xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó là rất cần thiết, tránh sự chồng chéo trong phân cấp quản lý ngân sách.

Có thể phân chia các cơ quan nhà nước tham gia vào qui trình ngân sách, quản lý, điều hành NSNN thành các nhóm:

Các cơ quan quyền lực nhà nước: bao gồm Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp

Các cơ quan chấp hành, hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp.

1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện

Ngân cách cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống NSNN. Chính vì vậy quản lý chi NSNN cấp huyện cũng được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc trong việc quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng. Việc thực hiện theo các nguyên tắc nhất định sẽ giúp cho chi ngân sách cấp huyện mang lại hiệu quả cao góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các nguyên tắc cần tuân thủ gồm có, đó là:

Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất và phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Với nguyên tắc này, yêu cầu mọi khoản chi của chính quyền cấp huyện phải đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất và được thống nhất quản lý theo một khuân khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo có hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.

Quản lý chi NSNN cấp huyện phải bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách cấp huyện để thực hiện các chủ trương, chính sách của Huyện ủy, HĐND


huyện về phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; huy động, dành nguồn lực để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội và các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán và đảm bảo mục tiêu ưu tiên.

Nguồn lực ngân sách cấp huyện có hạn trong khi nhu cầu chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện rất lớn, thường vượt quá khả năng tự cân đối của cấp huyện. Do đó, để đảm bảo việc chi NSNN được thực hiện hiệu quả đòi hỏi các nhiệm vụ chi cần được xác định và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, việc phân bổ ngân sách cấp huyện vừa phải đảm bảo duy trì hoạt động bộ máy quản lý vừa dành nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn trong ngắn hạn và dài hạn.

Thứ ba, nguyên tắc đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

Việc thực hiện nguyên tắc này yêu cầu việc cấp phát và sử dụng ngân sách cấp huyện phải theo đúng đối tượng, đúng mục đích của khoản chi đã được xác định trong dự toán được duyệt. Nguyên tắc này được đảm bảo khi quá trình chi NSNN thực hiện đồng bộ các nội dung:

- Chi tiêu theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ do nhà nước quy định

- Đa dạng hóa các hình thức cấp phát và lựa chọn hình thức phù hợp cho mỗi loại hình đơn vị hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi một cách phù hợp

- Sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các hoạt động sao cho với số chi có hạn nhưng công việc hoàn thành tốt, chất lượng cao.

Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch

Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý NSNN phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời phải được công khai, minh bạch rõ ràng, đầy đủ trong cả chu trình ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp huyện cũng như việc thanh, kiểm tra ngân sách. Thực hiện nguyên tắc này giúp tăng cường sự kiểm soát của các đối tượng sử dụng ngân sách, của người dân đối với công tác quản lý chi NSNN từ đó hạn chế khắc phục tình trạng tham ô, tham nhũng, lãng phí trong công tác quản lý chi NSNN cấp huyện.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/09/2022