Thống Kê Mô Tả Đánh Giá Của Cbql Và Gv Về Công Tác Tổ Chức Và Hành Chính Của Hoạt Động Kiểm Tra Nội Bộ Tại Trường Thpt


Bảng 2.6. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác tổ chức và hành chính của hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT

Nội dung

CBQL đánh giá

GV/NV đánh giá

ĐTB

ĐLC

TH

ĐTB

ĐLC

TH

1. Sự hợp lý về cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà

trường theo quy định của Điều lệ trường trung học.

4,62

0,598

4

4,28

0,798

3

2. Số lớp, số học sinh theo quy định của Điều lệ

trường trung học.

4,57

0,668

6

4,26

0,672

4

3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên tiền phong HCM, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ

trường trung học và pháp luật.


4,75


0,476


2


4,37


0,798


2

4. Việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ hành chính

– văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường trung học.


4,60


0,601


5


4,26


0,750


5

5. Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.

4,42

0,696

8

4,26

0,848

6

6. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan QLGD các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà

trường.


4,63


0,744


3


4,53


0,736


1

7. Việc soạn thảo, luân chuyển, lưu trữ công văn đi, công văn đến; quản lý con dấu; quản lý các hồ sơ, sổ sách hành chính, giáo vụ; việc quản lý các

hồ sơ, sổ sách hành chính, giáo vụ.


4,76


0,470


1


4,26


0,832


7

8. Tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên văn

thư; việc công khai hóa thủ tục hành chính.

4,55

0,607

7

4,24

0,876

8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh - 8


Như vậy, việc thực hiện công tác tổ chức và hành chính của HĐ KTNB đạt kết quả khá cao thể hiện qua tất cả các nội dung kiểm tra đều được đánh giá ở mức khá và tốt. Do phần lớn các nội dung kiểm tra thuộc công tác tổ chức và hành chính đều được quy định trong Điều lệ Trường trung học cũng như quy định của pháp luật nên các trường đều thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Bên cạnh đó, các trường đều phải báo cáo thường xuyên công tác này về Sở GDĐT nên kết quả hoạt động kiểm tra này đạt mức điểm cao cũng là điều dễ hiểu.

Điều cần lưu ý là nhiệm vụ “Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường” có vai trò rất quan trọng, giúp xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các biện pháp cơ bản trong quá trình vận động xây dựng và phát triển của nhà trường. Đây là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hiệu trưởng, của Hội đồng nhà trường cũng như các hoạt động của CB, GV, NV nhà trường. Tuy nhiên kết quả hoạt động kiểm tra nội dung “Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường” lại được CBQL đánh giá thấp nhất cho thấy nội dung này chưa được các trường quan tâm đúng mức.

Bên cạnh đó, kết quả hoạt động kiểm tra nội dung “Tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên văn thư; việc công khai hóa thủ tục hành chính” được GV đánh giá thấp nhất. Có thể thấy việc các trường không kiểm tra thường xuyên để có những điều chỉnh kịp thời có thể là nguyên nhân dẫn đến thái độ và tinh thần phục vụ của nhân viên văn thư cũng như việc công khai hóa các thủ tục hành chính ở các trường vẫn chưa đưa được thực hiện tốt. Đây cũng là điều thường gặp ở phần lớn các trường học.

Kết quả phân tích tương quan chỉ ra 2/8 nội dung kiểm tra có sự khác biệt trong kết quả đánh giá của CBQL giữa các trường được khảo sát, đó là Số lớp, số học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường; 2/8 nội dung kiểm tra có sự khác biệt với độ tin cậy 95% trong kết quả đánh giá của GV giữa các trường, đó là: Sự hợp lý về cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học Tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên văn thư; việc công khai hóa thủ tục hành chính (Bảng 2.18, PL.1).

Khi xét tương quan về kết quả đánh giá của GV thuộc các tổ chuyên môn khác nhau đối với các nội dung kiểm tra thì có đến 6/8 nội dung có sự khác biệt về kết quả


đánh giá của các GV, chỉ còn lại 2/8 nội dung không có khác biệt về kết quả đánh giá là Việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ hành chính – văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường trung học Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan QLGD các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường (Bảng 2.27, PL.1).

2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ‌

ĐTB

Bảng 2.7. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác phát triển đội ngũ của hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT

Nội dung

CBQL đánh giá

GV/NV đánh giá

ĐTB

ĐLC

TH


ĐLC

TH

1. Tổ chuyên môn đánh giá, phân loại giáo viên làm

cơ sở cho hoạt động bồi dưỡng.

4,64

0,657

1

4,26

0,861

2

2. Tổ chuyên môn thực hiện KH bồi dưỡng đội ngũ

theo công văn số 389/NGCBQLCSGD–NG.

4,51

0,671

5

4,13

0,916

4

3. Hoạt động kiểm tra chuyên đề đối với nhân viên.

4,55

0,574

2

4,11

0,877

5

4. Hoạt động kiểm tra toàn diện hàng năm đối với

GV theo quy định của Bộ Nội vụ và Bộ GDĐT.

4,52

0,714

3

4,32

0,780

1

5. Kết quả kiểm tra được sử dụng vào công tác phát

triển đội ngũ.

4,52

0,593

4

4,17

0,979

3

Kết quả đánh giá của CBQL về hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ của HĐ KTNB tại trường THPT cho thấy cả 5/5 nội dung kiểm tra đều có kết quả thực hiện đạt mức tốt. Trong đó nội dung về “Tổ chuyên môn đánh giá, phân loại giáo viên làm cơ sở cho hoạt động bồi dưỡng” có ĐTB cao nhất 4,64. Còn nội dung về “Tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo công văn số 389/NGCBQLCSGD–NG” có ĐTB thấp nhất 4,51.

Kết quả đánh giá của GV về hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ của HĐ KTNB tại trường THPT cho thấy cả 5/5 nội dung kiểm tra đều có kết quả thực hiện đạt mức khá. Trong đó nội dung về “Hoạt động kiểm tra toàn diện hàng năm đối với giáo viên theo quy định của Bộ Nội vụ và Bộ GDĐT”: có ĐTB cao nhất


4,32. Còn nội dung về “Hoạt động kiểm tra chuyên đề đối với nhân viên” có ĐTB thấp nhất 4,11.

Như vậy, việc thực hiện hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ của HĐ KTNB đạt kết quả rất cao thể hiện qua tất cả các nội dung kiểm tra đều được đánh giá ở mức khá và tốt với ĐTB của từng nội dung đều trên 4,0. Tương tự như công tác tổ chức và hành chính, các nội dung về phát triển đội ngũ đều có quy định và hướng dẫn cụ thể đối với nhà trường phổ thông và phải báo cáo thường xuyên về Sở GDĐT nên kết quả đạt được khá cao.

Bên cạnh đó, có thể thấy được sự sai khác trong kết quả đánh giá của CBQL và GV khi tất cả các nội dung đều được CBQL đánh giá ở mức tốt nhưng GV chỉ đánh giá ở mức khá.

Kết quả phân tích tương quan chỉ ra tất cả 5 nội dung kiểm tra đều không có sự khác biệt trong kết quả đánh giá của CBQL giữa các trường được khảo sát; về phía GV chỉ có nội dung Kết quả kiểm tra được sử dụng vào công tác phát triển đội ngũ có sự khác biệt với độ tin cậy 95% trong kết quả đánh giá của GV giữa các trường. (Bảng 2.19, PL2).

Khi xét tương quan về kết quả đánh giá của GV thuộc các tổ chuyên môn khác nhau đối với các nội dung kiểm tra thì cả 5/5 nội dung có sự khác biệt về kết quả đánh giá của các GV với độ tin cậy 99% (Bảng 2.28, PL.14). Điều này khá phù hợp với thực tế, với môn học khác nhau sẽ có đặc thù riêng. Việc GV vận dụng linh hoạt các phương pháp cũng như hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với từng môn học sẽ quyết định đến chất lượng môn học. Căn cứ vào kết quả này, CBQL cần có nghiên cứu kỹ để có kế hoạch tốt trong việc triển khai các hoạt động phát triển đội ngũ, cụ thể cần đào tạo đội ngũ GV có trình độ chuyên môn sâu cho từng môn học để có thể thực hiện tốt nhất hoạt động kiểm tra nội bộ một cách bài bản và khoa học.

2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra công tác CSVC, kế toán‌

Bảng 2.8. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác CSCV và kế toán của hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT


Nội dung

CBQL đánh giá

GV/NV đánh giá

ĐTB

ĐCL

TH

ĐTB

ĐCL

TH

1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy

định của Điều lệ trường trung học.


4,52


0,671


6


4,34


0,704


3

2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho GV, học sinh.

4,56

0,623

4

4,35

0,672

2

3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của

Điều lệ trường trung học.


4,47


0,685


9


4,14


0,826


9

4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng

yêu cầu của hoạt động giáo dục.


4,43


0,682


11


4,24


0,808


5

5. Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập

của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

4,47

0,640

10

3,96

0,893

11

6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả

sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

4,40

0,679

12

3,96

0,991

12

7. Thanh lý tài sản theo quy định hàng năm

4,53

0,671

5

3,97

1,051

10

8. Việc ghi chép trên chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính việc thu chi các nguồn kinh phí trong và ngoài ngân sách; việc chấp hành thể lệ, chế độ, nguyên tắc kế toán tài chính và thu nộp

ngân sách.


4,57


0,622


3


4,20


0,828


7

9. Hệ thống các văn bản quy định về QL tài

chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.


4,63


0,612


2


4,25


0,845


4

10. Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán,

thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định.

4,51

0,767

7

4,23

0,916

6

11. Công khai tài chính, thực hiện công tác tự

kiểm tra tài chính theo quy định.

4,48

0,853

8

4,17

0,927

8


Nội dung

CBQL đánh giá

GV/NV đánh giá

ĐTB

ĐCL

TH

ĐTB

ĐCL

TH

12. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.

4,64

0,577

1

4,40

0,698

1

Kết quả đánh giá của CBQL về công tác CSVC và kế toán của HĐ KTNB tại trường THPT cho thấy có 7/12 nội dung kiểm tra có kết quả thực hiện đạt mức tốt và 5/12 nội dung kiểm tra có kết quả thực hiện đạt mức khá. Đồng thời giá trị độ lệch chuẩn dao động trong khoảng từ 0,577 đến 0,991 (nhỏ hơn 1), cho thấy mức độ hội tụ của tập dữ liệu. Trong đó nội dung về “Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ” có ĐTB cao nhất 4,64 (đạt mức tốt). Còn nội dung về “Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học” có ĐTB thấp nhất 4,40 (đạt mức khá).

Kết quả đánh giá của GV về công tác CSVC và kế toán của HĐ KTNB tại trường THPT cho thấy cả 12/12 nội dung kiểm tra đều có kết quả thực hiện đạt mức khá. Trong đó nội dung về “Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ” có ĐTB cao nhất 4,40 (đạt mức khá). Còn nội dung “Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh và Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học”: có ĐTB thấp nhất 3,96 (đạt mức khá).

Tất cả các hoạt động kiểm tra thuộc công tác CSVC và Kế toán đều được đánh giá kết quả thực hiện ở mức khá và tốt. Trong đó, các nội dung thuộc hoạt động kiểm tra công tác kế toán được CBQL các trường đánh giá đạt mức tốt. Công tác Kế toán tài chính là công tác quan trọng của nhà trường. Việc quản lý tài chính nhà trường phải đảm bảo đúng luật, công khai, minh bạch, do đó hoạt động kiểm tra công tác kế toán đòi hỏi tính tỉ mỉ, chính xác và khách quan cao. Bên cạnh đó, ban kiểm tra cần phải lựa chọn, phối hợp sử dụng một cách hợp lý nhiều phương pháp kiểm tra như quan sát, thăm dò dư luận, nghiên cứu hồ sơ,… để đạt hiệu quả kiểm tra cao nhất. Điều này đã được các trường thực hiện khá tốt.

Các hoạt động kiểm tra thuộc công tác CSVC như “Khối phòng, trang thiết bị văn phòng; Thư viện; Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học” đều được cả CBQL và GV đánh giá ở mức khá. Có thể thấy, đây là những công tác quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động dạy và học của


giáo viên và học sinh nhưng chưa được các trường quan tâm kiểm tra đúng mức. Đặc biệt, việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học có tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của từng bài dạy. Việc các trường không chú trọng công tác kiểm tra hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học dẫn đến tình trạng giáo viên không thường xuyên sử dụng dồ dùng dạy học, không đảm bảo các tiết có thí nghiệm biểu diễn hoặc các tiết thực hành. Bên cạnh đó, việc không kiểm tra thường xuyên cũng dẫn đến đồ dùng, thiết bị dạy học hư hỏng, mất mát, gây lãng phí. Đây cũng là thực trạng thường gặp ở các thường phổ thông.

Kết quả phân tích tương quan chỉ ra tất cả 12/12 nội dung kiểm tra đều không có sự khác biệt trong kết quả đánh giá của CBQL giữa các trường được khảo sát; về phía GV có 7/12 nội dung kiểm tra có sự khác biệt với độ tin cậy từ 90% đến 99% trong kết quả đánh giá của GV giữa các trường, đó là: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục; Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, Thanh lý tài sản theo quy định hàng năm; Hệ thống các văn bản quy định về QL tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (Bảng 2.20, PL3).

Khi xét tương quan về kết quả đánh giá của GV thuộc các tổ chuyên môn khác nhau đối với các nội dung kiểm tra thì có đến 11/12 nội dung có sự khác biệt về kết quả đánh giá của các GV với độ tin cậy từ 95% đến 99%, chỉ có nội dung Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là không có sự khác biệt (Bảng 2.29, PL.16).

Qua kết quả khảo sát cho thấy khá phù hợp với thực tế, hiện nay khi các trường đang từng bước hoàn thiện công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng trường THPT nên việc kiện toàn công tác CSVC và kế toán được thực hiện bài bản.

2.3.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra công tác kiểm tra, đánh giá học sinh‌

Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra công tác kiểm tra, đánh giá học sinh qua đánh giá của nhóm CBQL và nhóm GV như sau:


Bảng 2.9. Thống kê mô tả của CBQL và GV về công tác kiểm tra, đánh giá học sinh của hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT


Nội dung

CBQL đánh giá

GV đánh giá

ĐTB

ĐLC

TH

ĐTB

ĐLC

TH

1. Tổ/Nhóm chuyên môn cụ thể hóa kế hoạch và

triển khai thực hiện kế hoạch KTĐG.

4,67

0,551

2

4,51

0,705

4

2. GV biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học; theo ma trận đề.


4,54


0,699


7


4,57


0,599


2

3. Tổ trưởng duyệt đề KT 1 tiết của nhóm bộ môn.

4,51

0,754

8

4,59

0,577

1

4. Tổ chức kiểm tra đúng quy định, nghiêm túc.

4,64

0,594

3

4,53

0,655

3

5. Chấm kiểm tra đúng quy định.

4,62

0,598

4

4,48

0,766

7

6. Kết quả kiểm tra được xử lý (ghi, lưu, tổng hợp)

đúng quy định, khách quan.

4,68

0,548

1

4,32

0,882

8

7. GV bộ môn tham gia vào quá trình đánh giá, xếp

loại hạnh kiểm HS.

4,60

0,693

6

4,51

0,697

4

8. GV chủ nhiệm đánh giá, xếp loại hạnh kiểm HS.

4,62

0,663

4

4,51

0,705

4

Kết quả đánh giá của CBQL về hoạt động kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá học sinh của HĐ KTNB tại trường THPT cho thấy cả 8/8 nội dung kiểm tra đều có kết quả thực hiện đạt mức tốt. Trong đó nội dung về “Kết quả kiểm tra được xử lý (ghi, lưu, tổng hợp) đúng quy định, khách quan” có ĐTB cao nhất 4,68 (đạt mức tốt). Còn nội dung về “Tổ trưởng duyệt đề KT 1 tiết của nhóm bộ môn” có ĐTB thấp nhất 4,51 (đạt mức tốt).

Kết quả đánh giá của GV về hoạt động kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá học sinh của HĐ KTNB tại trường THPT cho thấy có 6/8 nội dung kiểm tra có kết quả thực hiện đạt mức tốt và 2/8 nội dung kiểm tra có kết quả thực hiện đạt mức khá. Trong đó nội dung về “Tổ trưởng duyệt đề KT 1 tiết của nhóm bộ môn” có ĐTB cao nhất 4,59 (đạt mức tốt). Còn nội dung về “Kết quả kiểm tra được xử lý (ghi, lưu, tổng hợp) đúng quy định, khách quan” có ĐTB thấp nhất 4,32 (đạt mức khá).

Xem tất cả 209 trang.

Ngày đăng: 27/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí