+ Công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, với chính quyền địa phương và công tác xã hội hóa giáo dục;
+ Phối hợp công tác giữa cơ sở giáo dục với các đoàn thể quần chúng, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1.3.5. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học
- Nguyên tắc pháp chế: Phải dựa trên chuẩn mực có tính pháp quy, các kế hoạch hay nghị quyết của tập thể, các quy định của nhà trường. Không ai có thể can thiệp và không thể có tuỳ tiện trong tổ chức và hoạt động kiểm tra.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc tập trung dân chủ được quán triệt trong kiểm tra, Hiệu trưởng có quyền quyết định chương trình, kế hoạch kiểm tra và có quyền phủ quyết những kết luận của những bộ phận, cá nhân tham gia lực lượng kiểm tra. Mặt khác đối tượng kiểm tra có quyền khiếu nại, đề xuất, kiến nghị để hiệu trưởng xem xét giải quyết, có quyền bảo lưu ý kiến của mình khi hiệu trưởng đưa ra kết luận cuối cùng, tuy nhiên vẫn phải thực hiện kết luận của hiệu trưởng.
- Nguyên tắc khách quan: Kiểm tra phải bảo đảm tính khách quan, trung thực công khai, công bằng. Việc đánh giá kết quả kiểm tra phải căn cứ vào các chuẩn mực đã quy định và có các minh chứng cụ thể, xác đáng, tránh áp đặt quan điểm chủ quan, cảm tính của người kiểm tra.
- Nguyên tắc hiệu quả: Công tác kiểm tra nội bộ được tiến hành thường xuyên trong cả năm học, kiểm tra toàn diện các lĩnh vực quản lý, vì vậy yêu cầu của việc kiểm tra nội bộ là phải đảm bảo tốn ít thời gian, nhân lực nhưng vẫn phát hiện và giải quyết được vấn đề và thúc đẩy các hoạt động phát triển theo chiều hướng tiến bộ.
- Nguyên tắc kế hoạch hóa: Hoạt động KTNB phải được xác định trong toàn bộ năm học hỗ trợ tích cực cho việc triển khai các chức năng quản lý khác. Mặt khác kiểm tra phải có kế hoạch triển khai cụ thể phù hợp với từng giai đoạn nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
- Nguyên tắc giáo dục: Mục đích của kiểm tra nhằm giúp đỡ, động viên giáo dục con người, người kiểm tra cần hiểu đối tượng, phải có uy tín, năng lực, nhằm giúp đối tượng tiến bộ.
- Nguyên tắc chủ động: Kiểm tra cần phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch xây dựng, có các phương án kiểm tra và dự kiến các tình huống, các biện pháp xử lý, tránh tình trạng bị động dẫn đến lúng túng trong việc thực hiện hoạt động kiểm tra.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo yêu cầu đổi mới giáo dục - 2
- Một Số Khái Niệm Cơ Bản Liên Quan Đến Đề Tài
- Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Kiểm Tra Nội Bộ Trường Học
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Hoạt Động Ktnb Ở Trường Thcs
- Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Huyện Hưng Hà Tỉnh Thái Bình
- Nghiệp Vụ Của Đội Ngũ Làm Nhiệm Vụ Kiểm Tra Nội Bộ Ở Các Trường Thcs
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
1.3.6. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học
- Dự giờ là phương pháp đặc trưng của kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên. Căn cứ vào thời khóa biểu và chuyên môn đào tạo của giáo viên xác định số giờ dự, môn dự và thông báo cho cán bộ, giáo viên biết trước. Quan sát giờ dạy trên lớp; ghi lại các hoạt động giảng dạy của thầy, hoạt động học tập của trò và các mối quan hệ trong hoạt động dạy học; ghi nhận các thông tin, các tình huống xảy ra trong tiết dạy. Khảo sát kết quả học tập của học sinh để đánh giá kết quả, hiệu quả giờ dạy.
- Kiểm tra hệ thống hồ sơ minh chứng cho các hoạt động chuyên môn của giáo viên.
- Trao đổi, đàm thoại trực tiếp với giáo viên về các nội dung kiểm tra.
- Kiểm tra thông qua việc tham gia hoạt động học của học sinh qua các giờ học hoặc hoạt động. Xem xét mức độ tiếp thu nắm vững bài học tại lớp của học sinh thông qua kết kiểm tra của giáo viên đầu giờ hoặc trong tiết dạy.
- Kiểm tra vở ghi của học sinh, xem các bài kiểm tra mà giáo viên đã chấm; thống kê kết quả kiểm tra của học sinh, so sánh với các lớp khác cùng môn/cùng khối.
- Kiểm tra kỹ năng của học sinh trong việc làm bài tập, hoạt động hợp tác nhóm và các hoạt động tập thể khác.
Trong quá trình dự các hoạt động này, người kiểm tra quan sát mức độ và hiệu quả việc tham gia của học sinh vào các hoạt động.
1.3.7. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ được hiểu là những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình kiểm tra ở các cơ sở giáo dục. Quá trình quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học gồm 4 giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn 1. Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra: Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra chính là xác định cái đã có, cái đang diễn ra và cái phải có trong tương lai. Từ đó đặt ra những nội dung và hoạt động quản lý kiểm tra cần thiết.
Giai đoạn 2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra: Chính là thiết kế một tương lai mong muốn việc xác lập các bước phải làm gì, làm thế nào và làm ở đâu, ai làm, bao giờ hoàn thành và điều kiện để hoàn thành.
Giai đoạn 3. Thực hiện kế hoạch của quản lý hoạt động kiểm tra. Thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra bao gồm các công việc sau:
- Xác định chuẩn mực trong quản lý hoạt động kiểm tra nhà trường (chuẩn đánh giá một trường, chuẩn đánh giá một giờ dạy, chuẩn đánh giá các hoạt động khác).
- Tổ chức việc đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ của trường học (Xây dựng lực lượng, quy định kiểm tra, xử lý thông tin).
- So sánh sự phù hợp của thành tích với các chuẩn mực xác định giá trị của các thành tích (xác định mặt định tính, xác định mặt định lượng).
Phát hiện những ưu điểm và tồn tại (những sai lệch so với chuẩn) của các đối tượng kiểm tra (phát hiện kịp thời những ưu điểm, khuyết điểm tồn tại trong thực tiễn, mức độ các ưu khuyết điểm nguyên nhân của ưu điểm, khuyết điểm).
Ra các quyết định điều chỉnh cần thiết trong kiểm tra: (quyết định mức độ phát huy các thành tích xuất sắc; quyết định mức độ sửa chữa, uốn nắn; quyết định cần phải xử lý những vi phạm nghiêm trọng).
Giai đoạn 4. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động kiểm tra:
Đánh giá kết quả quản lý hoạt động kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kiểm tra, đây là đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra từ trước. Từ đó giúp cho nhà quản lý có các quyết định phù hợp với công tác kiểm tra.
Trên cơ sở chức năng chung đó, quản lý hoạt động kiểm tra phải thực hiện 4 chức năng cụ thể sau:
- Kế hoạch hoá: đây là hoạt động cơ bản nhất của quản lý hoạt động kiểm tra, kế hoạch đặt cơ sở cho vấn đề tổ chức, định biên lực lượng, lựa chọn nội dung, phương pháp, điều kiện phương tiện, kiểm tra đánh giá kết quả.
- Tổ chức: chính là phương thức bố trí, sắp xếp, sử dụng một cách tối ưu nguồn lực con người, phương tiện vật chất kỹ thuật để đạt mục tiêu quản lý mong muốn.
- Chỉ huy điều hành: chức năng này mang tính chất tác nghiệp, phối hợp với các lực lượng kiểm tra, tập trung thống nhất điều kiện hoạt động.
- Kiểm tra: chính là hệ thống những hoạt động đánh giá, phát hiện điều chỉnh mục tiêu.
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS
1.4.1. Kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở
1.4.1.1. Kiểm tra thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục
- Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp và của toàn trường: Đối chiếu thực tế với kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường đã được UBND huyện phê duyệt về số lớp, số học sinh được huy động (tuyển sinh).
- Kiểm tra việc duy trì sĩ số, tỉ lệ học sinh lưu ban, bỏ học, chuyển đi, chuyển đến.
- Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch về số lượng và chất lượng phổ cập giáo dục THCS (Dân số độ tuổi, diện phải phổ cập, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đang học THCS, hoàn thành chương trình THCS, tốt nghiệp THCS, hiệu quả giáo dục, ....).
1.4.1.2. Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ giáo dục
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học, giáo dục của tập thể sư phạm nhà trường.
- Kiểm tra chất lượng dạy học và giáo dục gồm:
+ Kiểm tra việc thực hiện chương trình giảng dạy môn giáo dục công dân, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống ở các khối lớp thông qua các giờ lên lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, .... Hiệu quả giáo dục đạo đức thông qua kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh.
+ Chất lượng giảng dạy các bộ môn văn hóa: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học theo khung chương trình và chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ giáo dục và đào tạo; Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, nền nếp dạy học: Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giáo dục; thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định; kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh; tham gia sinh họat tổ chuyên môn; sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện các tiết thực hành theo quy định; đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn; tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tuân thủ các quy định về dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường ...; kiểm tra việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp liên môn, việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại, tiên tiến vào quá trình dạy học, việc thực hiện các chuyên đề chuyên môn trong tâm trong năm học; kiểm tra kết quả học tập của học sinh (Kiến thức, kỹ năng, thái độ) so với đầu vào và chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng, kết quả xếp loại học lực, xếp loại thi đua hàng kỳ, hàng năm học (học sinh giỏi, học sinh tiên tiến); tỷ lệ học sinh lên lớp, thi đỗ vào trung học phổ thông, học sinh đạt giải tại các kỳ thi năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao,...
- Kiểm tra các hoạt động giáo dục toàn diện: thể chất, thẩm mỹ, đoàn đội, lao động sản xuất- hướng nghiệp, dạy nghề, hoạt động nhân đạo, từ thiện, các hoạt động xã hội khác...
1.4.1.3. Kiểm tra phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ: Số lượng và cơ cấu (đối chiếu với định biên tổng thể, định biên theo môn học);
- Kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của đội ngũ: việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành, địa phương, mối quan hệ với nhân dân, đồng nghiệp, học sinh, việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua,....
- Kiểm tra chất lượng đội ngũ: Nguồn đào tạo, trình độ chuyên môn đào tạo (chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn, trên chuẩn), thâm niên, các danh hiệu thi đua đã đạt (chiến sỹ thi đua, giáo viên dạy giỏi các cấp,...);
- Kiểm tra các hoạt động phối hợp của tập thể sư phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy của trường;
- Kiểm tra nền nếp hoạt động (tổ chức, trật tự kỷ cương, kế hoạch);
- Kiểm tra việc phân công lao động trong đội ngũ;
- Kiểm tra công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng;
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, quy chế chuyên môn, cải thiện đời sống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
1.4.1.4. Kiểm tra quản lý hoạt động chuyên môn
- Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: nhận thức, vai trò, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn ...;
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế hoạch, biên bản, chất lượng giảng dạy, các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, sáng kiến kinh nghiệm ...;
- Kiểm tra chất lượng dạy - học của tổ chuyên môn (việc thực hiện chương trình, chuẩn bị bài, chất lượng dạy học, việc thực hiện đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học, việc kiểm tra, đánh giá học sinh, tác dụng, uy tín của tổ, chuyên môn trong trường...);
- Kiểm tra nền nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn bài, kiểm tra đánh giá, dự giờ thăm lớp, làm chuyên đề, hội giảng, chế độ hội họp theo quy định,...;
- Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
- Kiểm tra chỉ đạo phong trào học tập của học sinh: Đảm bảo chất lượng đại trà; mũi nhọn phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; phụ đạo thúc đẩy chất lượng học sinh có học lực yếu, kém.
1.4.1.5. Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
- Kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tư tưởng; chấp hành pháp luật; chấp hành qui chế của ngành, nội qui của cơ quan; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần đoàn kết, trung thực trong công tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh; không bạo hành và không xâm phạm nhân phẩm học sinh.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: thực hiện qui chế chuyên môn; quy chế thi cử, kiểm tra; kết quả giảng dạy; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
+ Kiểm tra trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (tay nghề): Xem xét và đánh giá hai mặt là trình độ nắm kiến thức, kỹ năng, thái độ cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua việc giảng dạy và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy và giáo dục thông qua kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên theo yêu cầu, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với cấp THCS.
+ Thực hiện quy chế chuyên môn: Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giáo dục; thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định; kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh; tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn; sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện các tiết thực hành theo quy định; đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn; tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tuân thủ các quy định về dạy thêm, học thêm...
+ Kết quả giảng dạy, giáo dục: Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh qua các lần kiểm tra chung của khối lớp; kết quả lên lớp, tốt nghiệp của các bộ môn mà giáo viên dạy; kết quả kiểm tra, khảo sát kết quả học tập của học sinh ngay sau tiết học, qua đó đánh giá kết quả giờ dạy của giáo viên.
+ Tham gia các công tác khác: Công tác chủ nhiệm; tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tham gia công tác đoàn thể; thực hiện các công tác khác được phân công.
1.4.1.6. Kiểm tra quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, trật tự, vệ sinh, an toàn, cảnh quan, môi trường sư phạm; thiết bị dạy học, phương tiện làm việc; số lượng, chất lượng phòng học, phòng làm việc, phòng thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, thư viện, sân chơi, bãi tập…
- Kiểm tra việc bảo quản và sử dụng có chất lượng thiết bị, đồ dùng dạy học, dụng cụ thể dục thể thao, thư viện, vườn trường…
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS
- Xây dựng và bồi dưỡng lực lượng làm nhiệm vụ KTNB đảm bảo đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn vững vàng, nghiệp vụ kiểm tra tinh thông, việc tiếp cận và xử lý tình huống trong kiểm tra nhạy bén; có uy tín trong tập thể sư phạm nhà trường.
- Xây dựng chuẩn kiểm tra : Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý có thẩm quyền ( Luật giáo dục ; Điều lệ trường THCS, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, hướng dẫn kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên,...) để xây dựng chuẩn kiểm tra nhằm để so sánh, đối chiếu, đo lường, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch KTNB chính là thiết kế một tương lai mong muốn việc xác lập các bước phải làm gì, làm thế nào và làm ở đâu, ai làm, bao giờ hoàn thành và điều kiện để hoàn thành. Kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học, đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra phải phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của trường, có tính khả thi và được công bố công khai đến tất cả các đối tượng được kiểm tra ngay từ đầu năm học. Trong kế hoạch Hiệu trưởng phải tập trung thực hiện tốt các nội dung sau: