Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra Nội Bộ Ở Các Trường Thpt Quận Bình Thạnh, Tp.hcm‌


không cao. Hơn nữa, nếu chuyên môn, nghiệp vụ của ban kiểm tra còn hạn chế sẽ ảnh hưởng hưởng đến lòng tin của đối tượng kiểm tra vào người kiểm tra, dẫn đến khó khăn trong việc thu thập thông tin, minh chứng,…

“Kinh phí cho công tác này còn hạn hẹp” cũng là yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động KTNB. Như đã đề cập ở chương I, chỉ những người chuyên trách chính như Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện công tác kiểm tra theo đúng chức năng quản lý, các thành viên còn lại không có chế độ bồi dưỡng chính thức; điều này có thể dẫn đến sự kém nhiệt tình trong công việc.

“Hiệu trưởng không có nhiều thời gian đầu tư cho công tác KTNB” cũng là yếu tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác kiểm tra. Bên cạnh việc nhận thức tầm quan trọng của hoạt động KTNB, có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong sư phạm, năng lực, tầm nhìn để quản lý hoạt động, Hiệu trưởng cần phải dành đủ thời gian cho hoạt động này. Có như vậy, Hiệu trưởng mới có thể thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời đưa ra những quyết định, những điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo hoạt động KTNB của nhà trường được tiến hành thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. Chính sự quan tâm, theo sát của Hiệu trưởng cũng góp phần thúc đẩy các thành viên tích cực, tự giác hơn trong công tác này.

Kết quả phân tích tương quan chỉ ra tất cả 6/6 yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐ KTNB đều không có sự khác biệt trong kết quả đánh giá của CBQL giữa các trường được khảo sát; về phía GV cũng cho kết quả tương tự, cả 6/6 yếu tố đều không có sự khác biệt trong kết quả đánh giá của GV giữa các trường (Bảng 2.26, PL.11).

Khi xét tương quan về kết quả đánh giá của GV thuộc các tổ chuyên môn khác nhau đối với các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐ KTNB thì cả 6/6 nội dung đều có sự khác biệt về kết quả đánh giá của các GV với độ tin cậy từ 95% đến 99% (Bảng 2.35, PL. 30).

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT quận Bình Thạnh, TP.HCM‌


Qua kết quả khảo sát về thực trạng quản lý HĐ KTNB ở các trường THPT quận Bình Thạnh có thể rút ra một số nhận xét chung như sau:

2.5.1. Nhưng ưu điểm

Quản lý HĐ KTNB đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý và công tác chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; đồng thời, phát hiện, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những sai sót và thực hiện không đúng mục tiêu đề ra.

Công tác quản lý HĐ KTNB được CBQL các trường thực hiện thường xuyên, nghiêm túc và đạt hiệu quả tương đối cao. Các hoạt động quản lý công tác kiểm tra đều được đánh giá ở mức tốt và khá với số điểm trung bình khá cao.

Việc lập kế hoạch kiểm tra và khâu công khai kết quả kiểm tra, xử lý hậu kiểm tra được Hiệu trường các trường thực hiện khá tốt và được các thành viên trong trường đánh giá rất cao.

2.5.2. Những hạn chế, bất cập

Qua kết quả khảo sát cho thấy CBQL của các trường THPT trên địa bàn quận Bình Thạnh vẫn chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động này. Vì vậy, hoạt động KTNB của các trường chưa được thực hiện một cách đầy đủ, thường xuyên và còn mang tính hình thức, không đạt được các mục tiêu của hoạt động kiểm tra, không thực hiện được đầy đủ các nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn và thúc đẩy đối với tập thể CB, GV, NV và học sinh của nhà trường.

Về công tác lập kế hoạch kiểm tra, hầu hết các trường đều lập kế hoạch cho năm học và học kì theo chỉ đạo chung của Sở GDĐT, việc lập kế hoạch kiểm tra cụ thể theo tháng chỉ được thực hiện khi có những hoạt động đặc thù. Ngoài ra, Hiệu trưởng các trường chưa chú trọng việc lập kế hoạch cho từng hoạt động kiểm tra cụ thể, trong đó chỉ rõ nội dung, phương pháp, hình thức và thời gian, đối tượng kiểm tra. Bên cạnh đó, trong cả 4 nội dung quản lý, việc xây dựng các tiêu chí kiểm tra theo các văn bản/hướng dẫn vẫn chưa đạt kết quả cao.

Trong quá trình tổ chức, triển khai các hoạt động KTNB, Hiệu trưởng các trường chưa chú trọng thực hiện công tác tập huấn nghiệp vụ cho ban kiểm tra. Bằng


chứng là khi đánh giá thực trạng công tác quản lý cả 4 nội dung KTNB, CBQL và GV đều đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tập huấn nghiệp vụ cho ban kiểm tra thấp nhất so với các nội dung còn lại.

Trong công tác kiểm tra đánh giá hoạt động KTNB, Hiệu trưởng các trường vẫn chưa giám sát chặt chẽ việc ban kiểm tra thực hiện việc kiểm tra theo đúng kế hoạch đã đề ra. Có đến 3/4 nội dung quản lý mà trong đó CBQL và GV đánh giá việc Hiệu trưởng quản lý ban kiểm tra thực hiện kiểm tra đúng kế hoạch chưa đạt kết quả cao, xếp thấp hơn so với nhiều tiêu chí khác. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng quản lý việc thông báo kết quả kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và Hiệu trưởng ở công tác tổ chức hành chính và công tác phát triển đội ngũ vẫn chưa đạt kết quả cao.

Công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng với các lực lượng vẫn chưa thực hiện thường xuyên và còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa huy động được tối đa sự hỗ trợ từ các bộ phận, tổ chức khác trong nhà trường đối với hoạt động KTNB.

Hiệu trưởng các trường vẫn chưa tạo lập được môi trường thuận lợi để thực hiện công tác KTNB. Do CSVC, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác KTNB ở các trường vẫn chưa đầy đủ nên việc Hiệu trưởng chỉ đạo ứng dụng CNTT, các phần mềm quản lý tiên tiến vào tổ chức và xử lý kết quả kiểm tra vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Ngoài ra, như đã nói ở trên, việc lập kế hoạch chưa cụ thể, chi tiết cho từng nội dung sẽ gây những khó khăn nhất định cho các thành viên ban kiểm tra khi tiến hành triển khai hoạt động kiểm tra. Đồng thời, việc Hiệu trưởng xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá, đặc biệt là các tiêu chí đánh giá ban kiểm tra chưa đạt hiệu quả cao cũng hạn chế phần nào hiệu quả của việc thực hiện các hoạt động kiểm tra.

2.5.3. Nguyên nhân hạn chế, bất cập

2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan

Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra chưa được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra một cách bài bản nên hiệu quả của công tác KTNB chưa cao;

Điều kiện, phương tiện phục vụ cho công tác KTNB vẫn còn thiếu;

Chế độ đãi ngộ cho các kiểm tra viên còn nhiều bất cập, chưa thỏa đáng.


2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Một bộ phận CBQL còn cho rằng, KTNB chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lý trường học, chưa thấy được đó chính là chức năng cơ bản của quản lý trong quá trình quản lý nhà trường.

Thời gian CBQL dành cho hoạt động kiểm tra nhìn chung còn ít; việc phân cấp trong kiểm tra chưa mạnh dạn và rõ ràng.

Kết quả KTNB chưa được các trường xem xét, xử lý, chưa được làm căn cứ để đề bạt, đào tạo bồi dưỡng hay xử lý kỷ luật. Sau khi kiểm tra, công tác phúc tra chưa trở thành nền nếp, kiến nghị của Ban KTNB chưa được một số giáo viên chấp hành nghiêm.

Việc tham gia vào hoạt động KTNB trường học của đội ngũ CBQL, GV, NV chưa sâu sắc; công tác lập kế hoạch KTNB còn mang tính hình thức, chưa chuyên sâu, chưa thường xuyên; Công tác tổ chức, thực hiện hoạt động KTNB chưa có sự tham gia của các bên liên quan; Công tác chỉ đạo triển khai hoạt động KTNB còn thiếu tính định hướng;

Công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng với các lực lượng còn thiếu tính chuyên nghiệp; chưa tạo môi trường thuận lợi để thực hiện công tác KTNB.

Để tìm hiểu thêm thông tin làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản lý HĐ KTNB nhà trường, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của các CBQL và GV về 6 biện pháp và thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.17


Bảng 2.17. Mức độ đồng ý của CBQL và GV về các biện pháp tăng cường quản lý HĐ KTNB

TT

Biện Pháp

CBQL

GV/NV

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC


BP1

Nâng cao nhận thức và xây dựng thái độ tích cực về kiểm tra nội bộ trường học cho đội ngũ CBQL,

GV, NV


2.94


0.309


2.84


0.369

BP2

Hoàn chỉnh kế hoạch kiểm tra nội bộ.

2.96

0.279

2.91

0.346

BP3

Triển khai hoạt động kiểm tra nội bộ.

2.91

0.348

2.84

0.407

BP4

Đánh giá hoạt động kiểm tra nội bộ.

2.92

0.336

2,82

0.398

BP5

Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng

với các lực lượng.

2.84

0.461

2.92

0.332

BP6

Tạo lập môi trường thuận lợi để thực hiện công

tác KTNB.

2.94

.309

2.82

.425

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh - 11

Kết quả khảo sát chỉ ra cả 6/6 biện pháp đều được CBQL đồng ý là những biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý HĐ KTNB với điểm trung bình cho từng biện pháp là rất cao, từ 2,84/3 trở lên. Trong đó, biện pháp Hoàn chỉnh kế hoạch kiểm tra nội bộ có mức độ đồng ý cao nhất với ĐTB 2,96/3. Biện pháp Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng với các lực lượng có mức độ đồng ý thấp nhất với ĐTB 2,84/3.

Kết quả khảo sát GV khá tương đồng với CBQL, cả 6/6 biện pháp đều được GV đánh giá ở mức đồng ý với điểm trung bình cho từng biện pháp khá cao, đạt từ 2,82/3 trở lên. Tuy nhiên, khi xét riêng từng biện pháp thì có điểm khác biệt trong nhận xét của GV và CBQL, cụ thể, GV đánh giá biện pháp Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng với các lực lượng có ĐTB cao nhất 2,92/3 trong khi CBQL xếp thấp nhất. Bên cạnh đó, hai biện pháp Tạo lập môi trường thuận lợi để thực hiện công tác KTNB Đánh giá hoạt động kiểm tra nội bộ được GV xếp thấp nhất với ĐTB 2,82/3.


3

2.96

2.95

2.94

2.94

2.92 2.92

2.91

2.91

2.9

2.85

2.84

2.84

2.84

2.82

2.82

2.8

2.75

BP1

BP2

BP3

BP4

BP5

BP6

CBQL GV


Biểu đồ 2.2. Đồ thị Mức độ đồng ý của CBQL và GV về các biện pháp tăng cường quản lý HĐ KTNB‌

Từ đồ thị có thể thấy rõ ngoại trừ biện pháp thứ 5 là đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng với các lực lượng thì ở các biện pháp còn lại ĐTB do GV đánh giá đều thấp hơn ĐTB của CBQL đánh giá.

Tóm lại, cả 6/6 biện pháp mà người nghiên cứu dự kiến sẽ đề xuất nhằm đưa ra các biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động KTNB tại các trường đều được CBQL và GV đồng ý ở mức cao. Đây là cơ sở để người nghiên cứu mạnh dạn đề xuất các biện pháp quản lý ở chương biện pháp tiếp theo.


Kết luận chương 2

Trên cơ sở lí luận về quản lý HĐ KTNB ở trường THPT, tác giả luận văn đã tiến hành điều tra thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ và quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT bằng các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn thông qua phiếu điều tra và bảng hỏi phỏng vấn.

Tác giả đã tiến hành điều tra ở các lĩnh vực:

- Về hoạt động kiểm tra nội bộ gồm: hoạt động kiểm tra công tác tổ chức và hành chính; hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ; hoạt động kiểm tra CSVC, kế toán; hoạt động kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá học sinh.

- Về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ gồm: quản lý hoạt động kiểm tra công tác tổ chức và hành chính; quản lý hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ; quản lý hoạt động kiểm tra CSVC, kế toán; quản lý hoạt động kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá học sinh.

- Kể cả các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐ KTNB trường THPT quận Bình Thạnh

Kết quả đánh giá thức trạng thuộc vấn đề nghiên cứu được thể hiện khái quát trong những ưu điểm và hạn chế, bất cập, tác giả đã xác định những nguyên nhân của những hạn chế, bất cập về phía quản lý. Đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng cho việc đề xuất biện pháp quản lý ở chương 3.


Chương 3.‌

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN BÌNH THẠNH,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Quan điểm định hướng của Đảng, nhà nước‌

3.1.1. Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục

Căn cứ theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế”, giải thích “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”

Nhằm phục vụ cho quan điểm và mục tiêu về chất lượng giáo dục được nêu trong Nghị quyết và các văn kiện khác của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã đề ra 8 giải pháp, trong đó biện pháp 1 là giải pháp đột phá và biện pháp 2 là biện pháp then chốt.

Trong giải pháp 1 về Đổi mới quản lý giáo dục đề cập đến việc:

- “Đẩy mạnh cải cách hành chính”, “Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra”;

- “Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá người dạy, giáo viên và giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, cán bộ quản lý cấp dưới tham gia đánh giá cán bộ quản lý cấp trên, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.”;

- “Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục”;

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/02/2023