có 183.280 lượt học viên tham gia học tập tại Trung tâm học tập cộng đồng. Tỉ lệ huy động trẻ ra lớp ở Nhà trẻ đạt 60,5%, Mẫu giáo là 99,6%; cấp Tiểu học đảm bảo 100% số trẻ trong độ tuổi được đến trường, không có học sinh bỏ học. Tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi học Mẫu giáo, 6 tuổi vào lớp 1, hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6 luôn đạt 100%. Huyện hưng Hà đã đạt PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi năm 2012; đạt PCGD tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 năm 2012; đạt phổ cập giáo dục THCS năm 2001.
Cơ sở vật chất: Đến nay, hầu hết các trường học trong huyện đã có nhà học cao tầng, kiên cố, theo hướng chuẩn hoá; 90% số trường Tiểu học có đủ số phòng học phục vụ dạy học 10 buổi/tuần. Tỉ lệ phòng học kiên cố tăng, trong 4 năm qua đã có 27 đơn nguyên cao tầng được xây mới và đưa vào sử dụng. Bên cạnh việc đầu tư xây dụng phòng học, các trường trong huyện cùng với sự hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu cũng đã mua sắm được số lượng lớn các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học. Tính đến hết năm 2014, 100% các trường đều có máy vi tính phục vụ công tác quản lý, giảng dạy; toàn huyện có 195 máy chiếu đa năng, 75 bảng tương tác thông minh; mỗi trường Tiểu học, THCS đều đã có 1 phòng máy tính có kết nối internet phục vụ cho dạy học môn tin học và ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy; có 26 trường tiểu học, THCS với 310 phòng học được trang bị hệ thống đèn chống cận, 15 trường tiểu học, THCS được hỗ trợ phòng học tiếng Anh hiện đại. Đến hết năm học 2013- 2014, toàn huyện có 79 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó THCS có 25/34 trường, Tiểu học có 36/38 trường (có 13 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2), Mầm non 18/36 trường (3 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2).
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên: Toàn ngành hiện có 100% CBVC có trình độ chuyên môn đào tạo đạt chuẩn trở lên, trong đó: THCS trên chuẩn 54,7%, tăng 14% so với năm 2010, tiểu học trên chuẩn 93,8%, tăng 9,4% so
với năm 2010, mầm non trên chuẩn 86,8%, tăng 51,1% so với năm 2010. 100% CBQL đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn đào tạo (trong đó trên chuẩn chiếm tỉ lệ 93,8%); 98% CBQL được đào tạo qua các lớp quản lý giáo
dục, trung cấp chính trị. Phần lớn cán bộ giáo viên có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng say mê nghề nghiệp, có ý thức học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trong năm học, mỗi giáo viên thực hiện có một đổi mới về phương pháp dạy học, mỗi cán bộ quản lý thực hiện 1 đổi mới về phương pháp quản lý. Trong 4 năm (2011 - 2014) đã có 2280 lượt giáo viên được công nhận danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 287 lượt giáo viên được công nhận danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 546 lượt CBQL, giáo viên được tặng danh hiệu CSTĐ cơ sở, 48 lượt CBQL, giáo viên được tặng danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, 20 tập thể, cá nhân được UBND tỉnh tặng Bằng khen, 22 tập thể, cá nhân được Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen, 6 tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, 1 nhà giáo được tặng Huân chương Lao động hạng III, 1 nhà giáo được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú”.
2.2. Giáo dục trung học cơ sở huyện hưng hà tỉnh thái bình
2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Bảng 2.1: Thống kê số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường THCS
Tổng số GV | Cân đối | Trình độ chuyên môn | |||||||||
Thừa BC | Thiếu BC | Trên đại học | Đại học | Cao đẳng | Khác | ||||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||||
2011-2012 | 780 | 50 | 32 | 0 | 0 | 355 | 45.51 | 425 | 54.49 | 0 | 0 |
2012-2013 | 797 | 46 | 28 | 0 | 0 | 399 | 50.06 | 398 | 49.94 | 0 | 0 |
2013-2014 | 803 | 42 | 24 | 0 | 0 | 435 | 54.17 | 368 | 45.83 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Kiểm Tra Nội Bộ Trường Học
- Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra Nội Bộ Trường Học
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Hoạt Động Ktnb Ở Trường Thcs
- Nghiệp Vụ Của Đội Ngũ Làm Nhiệm Vụ Kiểm Tra Nội Bộ Ở Các Trường Thcs
- Đánh Giá Chung Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Ktnb Ở Các Trường Thcs
- Tăng Cường Bồi Dưỡng Chuyên Môn Nghiệp Vụ Cho Cán Bộ Quản Lý, Giáo Viên Làm Nhiệm Vụ Ktnb Nhà Trường
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hưng Hà)
- Về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên trường THCS cơ bản đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn đào tạo tốt (100% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên, giáo viên có trình độ chuyên môn trên chuẩn tăng nhanh qua từng năm học (từ 45,51% năm học 2011 - 2012 lên đến 54,7% năm học 2013-2014). Đại đa số giáo viên được đào tạo từ hệ cao đẳng chính quy, học tiếp lên đại học chuyên tu hoặc tại chức).
Tổng số giáo viên đủ theo định biên nhưng cơ cấu giáo viên chưa hợp lý, toàn huyện thừa giáo viên dạy môn toán, ngữ văn, thiếu giáo viên ở bộ môn sinh học, địa lý, công nghệ, giáo dục công dân từ đó dẫn đến tình trạng dạy chéo chuyên môn đào tạo làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học của mỗi nhà trường. Trình độ chuyên môn của đội ngũ chưa đồng đều, chưa thực sự mạnh, nghiệp vụ của 1 bộ phận giáo viên chưa tương xứng với trình độ đào tạo.
- Thực trạng về đội ngũ CBQL: Trên địa bàn huyện Hưng Hà hiện có 34 trường THCS được phân bố tại 35 xã, thị trấn, tất cả các trường đều là trường hạng 2, hạng 3 theo quy định xếp hạng trường của thông tư 35/2006/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của liên Bộ GD&ĐT và Nội vụ. Số lượng, cơ cấu độ tuổi, trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL được thống kê qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ CBQL trường THCS năm học 2013-2014
SL | Nữ | Độ tuổi | Thâm niên quản lý (năm) | Trình độ chuyên môn | Đảngviên | ||||||||
30 | 40 | 50 | <5 | 5 | 10 | 20 | CĐ | ĐH | Trên ĐH | ||||
HT | 34 | 8 | 3 | 14 | 17 | 3 | 7 | 12 | 12 | 0 | 33 | 1 | 34 |
HP | 47 | 17 | 14 | 28 | 5 | 22 | 16 | 7 | 2 | 8 | 39 | 0 | 47 |
Tổng cộng | 81 | 25 | 17 | 42 | 22 | 25 | 23 | 19 | 14 | 8 | 72 | 1 | 81 |
Tỷ lệ (%) | 30.86 | 20.99 | 51.85 | 27.16 | 30.86 | 28.40 | 23.46 | 17.28 | 9.88 | 88.89 | 1.23 | 100 |
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hưng Hà)
Phần lớn CBQL các trường THCS có độ tuổi trên 40 và thâm niên quản lý trên 5 năm, có hiểu biết, từng trải, có kinh nghiệm trong chuyên môn, trong quản lý, đây là một điểm mạnh của đội ngũ CBQL. CBQL có trình độ chuyên môn trên chuẩn đạt 90,12%, trong đó trình độ đại học 88,89%, trình độ trên đại học 1,23%. 100% CBQL được qua đào tạo lớp bồi dưỡng công tác quản lý, trung cấp chính trị. 100% CBQL đều là đảng viên, Hiệu trưởng đều là bí thư hoặc phó bí thư chi bộ mỗi Nhà trường, đây là những điều kiện rất thuận lợi trong công tác quản lý, chỉ đạo HĐCM, hoạt động giáo dục tại mỗi cơ sở.
Hạn chế: nhiều CBQL tuổi cao (trên 50), hạn chế về sức khỏe, hạn chế về sự nhạy bén trong đổi mới quản lý nhà trường, còn có hiệu trưởng có biểu hiện chủ nghĩa kinh nghiệm trong quản lý.
- Khảo sát phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, kinh nghiệm quản lý của đội ngũ CBQL ở các trường THCS. Để xác định phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và kinh nghiệm quản lý của đội ngũ CBQL các trường THCS ở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, tác giả đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của 125 người là CBQL, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, các trường THCS trong huyện Hưng Hà. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Khảo sát phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, kinh nghiệm quản lý của đội ngũ CBQL
Nội dung | Mức độ đánh giá | ||||||
Rất tốt | Tốt | Chưa tốt | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Phẩm chất đạo đức | 85 | 68 | 38 | 30.4 | 2 | 1.8 |
2 | Năng lực quản lý | 78 | 62.4 | 38 | 30.4 | 9 | 7.2 |
3 | Kinh nghiệm quản lý | 75 | 60 | 43 | 34,4 | 7 | 5.6 |
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Đội ngũ CBQL cơ bản có phẩm chất chính trị, đạo đức vững vàng, gương mẫu chấp hành nghiêp túc chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. 100% CBQL đã kinh qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, số năm làm nhiệm vụ quản lý bình quân trên 5 năm nên đã có những tích lũy nhất định về kinh nghiệm quản lý; năng lực quản lý khá tốt, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về đổi mới quản lý giáo dục hiện nay.
Một số CBQL mới được bổ nhiệm, thời gian làm QL còn ít, năng lực quản lý còn hạn chế (còn 7,2% số người được hỏi đánh giá năng lực đội ngũ CBQL ở các trường THCS còn chưa tốt) và kinh nghiệm quản lý chưa phong phú nhất là kinh nghiệm trong việc phát hiện và giải quyết các tình huống có vấn đề trong lĩnh vực quản lý nhà trường (có 5,6% số người được hỏi ý kiến đánh giá kinh nghiệm quản lý của đội ngũ CBQL chưa tốt
2.2.2. Chất lượng giáo dục THCS
2.2.2.1. Chất lượng giáo dục văn hóa của học sinh
Bảng 2.4. Thống kê chất lượng giáo dục văn hóa của học sinh
Số HS | Kết quả xếp loại học lực (%) | ||||
G | K | Tb | Yếu | ||
2011-2012 | 13717 | 15.98 | 45.81 | 32.64 | 5.57 |
2012-2013 | 13531 | 21.70 | 45.30 | 29.43 | 3.57 |
2013-2014 | 13291 | 23.26 | 43.92 | 18.95 | 5.47 |
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hưng Hà)
Chất lượng giáo dục toàn diện ổn định: Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực Khá, Giỏi cao, đều ở các môn; tỉ lệ học sinh xếp loại học lực TB, Yếu giảm, đặc biệt tỉ lệ học sinh xếp loại Yếu chỉ còn dưới 6%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt trên 99%; Chất lượng thi vào trung học phổ thông của Hưng Hà năm 2014 xếp thứ 3/8 huyện, thành phố của tỉnh; bình quân 4 năm, từ năm học 2010-2011 đến năm học 2013-2104 có 89,7% số học sinh tốt nghiệp THCS vào học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông, tăng 11,7% so với bình quân giai đoạn 2005-2010. Mũi nhọn học sinh giỏi có nhiều tiến bộ: trong năm học 2013-2014 có 04 học sinh đạt giải quốc gia tiếng Anh qua mạng; cuộc thi Toán qua mạng, tiếng Anh qua mạng xếp thứ 3/8 huyện thành phố; có 03 dự án đạt giải tại cuộc thi Sáng tạo KHKT cấp tỉnh; có 04 dự án đạt giải trong cuộc thi Vận dựng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn cấp tỉnh và được chọn tham gia vòng thi cấp quốc gia. Trong kì thi học sinh lớp 9 cấp tỉnh có 57 em đạt giải, trong đó 01 giải nhất, 07 giải nhì, 29 giải ba, 20 giải khuyến khích. Đặc biệt, trong năm học 2013-2014, em Nguyễn Thế Hoàn, cựu học sinh trường THCS Lê Danh Phương đã đạt huy chương vàng kì thi Olympic Toán quốc tế 2014 tổ chức tại Nam Phi.
2.2.2.2. Chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh
Bảng 2.5. Thống kê chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh
Số HS | Kết quả xếp loại hạnh kiểm (%) | |||
T | K | Tb - yếu | ||
2011-2012 | 13717 | 76.80 | 18.88 | 4.32 |
2012-2013 | 13531 | 80.00 | 16.10 | 3.90 |
2013-2014 | 13291 | 79.52 | 17.21 | 3.26 |
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Hưng Hà)
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiếp tục được các trường quan tâm chỉ đạo. Kết thúc năm học, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Tốt đạt 79,52%, HS có hạnh kiểm trung bình, yếu còn 3,26%, giảm 0,64% so với năm học trước. Phần lớn học sinh THCS chăm ngoan, tích cực học tập, tu dưỡng, không mắc các tệ nạn xã hội.
Thi đua năm học 2013-2014, cấp THCS huyện Hưng Hà được xếp thứ 3/8 huyện, thành phố.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS
2.3.1. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường ở các THCS
2.3.1.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL và Giáo viên về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
Nhận thức định hướng hành động, để có hành động đúng thì trước hết phải có nhận thức đúng. Muốn hoạt động KTNB trường học đạt được mục tiêu đã đề ra, trước hết chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng, đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ, tầm quan trọng của hoạt động KTNB trường học . Tránh các khuynh hướng coi nhẹ hoạt động KTNB hoặc coi KTNB như một công cụ để răn đe, buộc đối tượng kiểm tra phải tuân thủ vô điều kiện các mệnh lệnh quản lý. Những quan điểm sai lầm, lệch lạc đó chính là nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả, đôi khi là phản tác dụng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.
Là người đã tham gia chỉ đạo hoạt động KTNB các trường THCS trong huyện gần 10 năm (2005-2015), tác giả nhận thấy trong thực tiễn quản lý hoạt động KTNB các trường THCS ở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình vẫn còn tồn tại một bộ phận CBQL, giáo viên, nhân viên chưa nhận thức rõ vai trò, chức năng, tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ, hiểu kiểm tra nội bộ chỉ như một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, coi đó chỉ là biện pháp để đánh giá. Một số không ít còn cho rằng kiểm tra với mục đích để kỷ luật, do đó hạn chế hiệu lực của kiểm tra nội bộ trường học đồng thời xuất hiện tư tưởng chống đối của đối tượng kiểm tra khi tiếp nhận đối tượng kiểm tra (với các hình thức và mức độ khác nhau). Nhiều cán bộ quản lý chưa nắm được chức năng cơ bản của quá trình quản lý nên chưa nhận thức đúng chức năng kiểm tra, từ đó việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra chưa nghiêm túc, việc kiểm tra chỉ mang tính đại khái, chung chung, hình thức, thậm chí còn biểu hiện tính quan liêu, xa vời, không sát thực tế. Do đó hoạt động kiểm tra chưa trở thành công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học.
Giáo viên, học sinh chưa có nhận thức đúng về hoạt động kiểm tra nên thường có ý thức đối phó hoạt động kiểm tra của các cấp quản lý, chưa biến các quá trình kiểm tra của các cấp quản lý thành quá trình tự kiểm tra của chính mình. Do đó hiệu quả kiểm tra đạt thấp.
Mặt khác do bệnh thành tích nên cả chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý trong quá trình kiểm tra thường qua loa, việc xác định chuẩn và đánh giá đúng thực trạng so với chuẩn còn nhiều bất cập.
Để nắm rõ mức độ nhận thức của cán bộ giáo viên và nhân viên các trường THCS ở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình về hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS, tác giả đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của 125 người là cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên các trường THCS trong huyện Hưng Hà để nắm bắt quan điểm của học về thẩm quyền, mục đích, đối tượng KTNB và nội dung KTNB trường THCS. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Nhận thức của đội ngũ CBQL, Giáo viên về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
Nội dung | Rất đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | |
1 | Cấp có thẩm quyền kiểm tra nội bộ trường học: | |||
Hoạt động kiểm tra nội bộ thuộc thẩm quyền của cơ quan thanh tra, kiểm tra Nhà nước | 20 | 19 | 86 | |
Tỷ lệ (%) | 16 | 15.2 | 68.8 | |
Hoạt động kiểm tra nội bộ thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng | 87 | 20 | 18 | |
Tỷ lệ (%) | 69.6 | 16 | 14.4 | |
Hoạt động kiểm tra nội bộ thuộc thẩm quyền của cơ quan QLGD cấp trên. | 18 | 17 | 90 | |
Tỷ lệ (%) | 14.4 | 13.6 | 72 | |
2 | Mục đích của kiểm tra nội bộ trường học: | |||
- Đánh giá đúng thực trạng, khắc phục tồn tại, hạn chế, khuyến khích các điểm mạnh, xử lý cần thiết để cải tiến tổ chức quản lý giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục -Phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. | 75 | 29 | 21 | |
Tỷ lệ (%) | 60 | 23.2 | 16.8 | |
Phát hiện những vi phạm để xử lý kỷ luật. | 14 | 30 | 81 | |
Tỷ lệ (%) | 11.2 | 24 | 64.8 | |
Đánh giá xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên; Đánh giá xếp loại toàn diện giáo viên, học sinh trong năm học. | 42 | 27 | 56 | |
Tỷ lệ (%) | 33.6 | 21.6 | 44.8 |
Nội dung | Rất đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | |
3 | Đối tượng kiểm tra nội bộ: | |||
Kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính tài sản của nhà trường | 27 | 25 | 73 | |
Tỷ lệ (%) | 21.6 | 20 | 58.4 | |
Những đối tượng có biểu hiện vi phạm. | 6 | 38 | 81 | |
Tỷ lệ (%) | 4.8 | 30.4 | 64.8 | |
Kiểm tra chất lượng rèn luyện, học tập của học sinh học sinh. | 19 | 21 | 85 | |
Tỷ lệ (%) | 15.2 | 16.8 | 68 | |
Hoạt động giáo dục của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh . | 56 | 28 | 16 | |
Tỷ lệ (%) | 44.8 | 22.4 | 12.8 | |
4 | Nội dung kiểm tra nội bộ | |||
Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu về số lượng học sinh; số lượng, chất lượng phổ cập giáo dục ở từng khối lớp và toàn trường. | 73 | 52 | 0 | |
Tỷ lệ (%) | 58.4 | 41.6 | 0 | |
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch giáo dục. | ||||
-Kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học và giáo dục. | 71 | 52 | 2 | |
Tỷ lệ (%) | 56.8 | 41.6 | 1.6 | |
- Kiểm tra chất lượng giáo dục toàn diện | 78 | 47 | 0 | |
Tỷ lệ (%) | 62.4 | 37.6 | 0 | |
Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ | ||||
- Kiểm tra công tác quản lý của tổ chuyên môn. | 75 | 38 | 12 | |
Tỷ lệ (%) | 60 | 30.4 | 9.6 |