- Xây dựng nội dung, kế hoạch bồi dưỡng với các tiêu chuẩn cơ bản cần thiết đối với người làm công tác KTCM ở trường THCS là: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; Năng lực CM vững vàng; Nắm vững nghiệp vụ KT; Kĩ năng giao tiếp, tư vấn tốt; Kĩ năng thu thập dữ liệu, đánh giá, nhận xét; Kĩ năng viết biên bản.
- Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác KTCM cần xác định rõ: Đối tượng bồi dưỡng; Nội dung bồi dưỡng; Thời gian tổ chức; Trách nhiệm thực hiện. Có thể lồng ghép với các nội dung bồi dưỡng thường xuyên theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT công tác CM nói chung và nghiệp vụ KTCM nói riêng. Nhà trường cần tạo mọi điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác KTCM được thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ.
- Tham mưu, đề xuất với cấp trên về việc mời các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực thanh tra, KTCM về tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ làm công tác KTCM những nghiệp vụ quan trọng, cần thiết, đồng thời thường xuyên xem xét tình hình thực tế để điều chỉnh các nội dung bồi dưỡng phù hợp với sự thay đổi chung và điều kiện của nhà trường.
- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, lồng ghép với các hoạt động sinh hoạt CM để truyền tải nội dung các hoạt động trao đổi, nâng cao nghiệp vụ CM về công tác KTCM cho đội ngũ cán bộ làm công tác KTCM nói riêng và toàn thể nhà trường nói chung.
- Tổ chức cho đội ngũ cán bộ làm công tác KTCM được tham quan, nghiên cứu thực tế ở các cơ sở giáo dục để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao CM, nghiệp vụ trong công tác KTCM.
3.2.3.3. Điều kiện cần đảm bảo để thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng nhà trường cần thường xuyên quan tâm, động viên về tinh thần đối với đội ngũ làm cộng tác viên KTCM, giúp đỡ, chia sẻ với họ, tạo động lực để họ thực hiện tốt nhiệm vụ. Ngoài ra, cần có nguồn kinh phí đảm bảo hỗ trợ cho việc bồi dưỡng đối với đội ngũ làm công tác KTCM, cung cấp tài liệu, giáo trình, hệ thống CSVC như phòng ốc, phương tiện …, đảm bảo cho đội ngũ có đầy đủ điều kiện thuận lợi để nâng cao nghiệp vụ CM.
- Nhà trường cần có cơ chế khuyến khích, ưu tiên, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được đi học các lớp về nghiệp vụ QLGD nếu có. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
KTCM có thể là căn cứ để xem xét, đề xuất quy hoạch cán bộ nguồn cho nhà trường. Những cán bộ có nguyện vọng tự đăng kí đi học các lớp nâng cao trình độ CM nghiệp vụ KTCM cần được quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí nếu có thể.
Thường xuyên nắm bắt, tìm hiểu nhiều nguồn nhằm có cơ sở bổ sung đội ngũ cộng tác viên KTCM. Gắn phát triển đội ngũ cộng tác viên KTCM với tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ trong Ban KTCM về phương pháp, hình thức KTCM cho phù hợp với thực tế của nhà trường cũng như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2.4. Triển khai, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động kiểm tra chuyên môn phù hợp với thực tế nhà trường
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Trên cơ sở kế hoạch KTCM đã được xây dựng, người HT phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Ở đây, vai trò của người HT là hết sức quan trọng vì HT chính là người trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác KTCM, thông qua đó cũng chính là tự KT hoạt động quản lý của mình.
Như đã phân tích ở trên, hoạt động KTCM rất đa dạng, kéo dài xuyên suốt năm học và có liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức trong nhà trường. Vì vậy, cần phải có kế hoạch triển khai, chỉ đạo thực hiện một cách khoa học, hợp lý nhằm phân công công việc cụ thể, kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Ngoài ra, người HT còn phải thiết lập và tạo ra sự phối hợp, liên kết nhịp nhàng giữa các bộ phận thực hiện nhiệm vụ để tạo điều kiện cho Ban KTCM đạt được mục tiêu của hoạt động KTCM theo kế hoạch. Như vậy, biện pháp này có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần quyết định hiệu quả của công tác KTCM nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Các nội dung triển khai, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động KTCM phù hợp với thực tế nhà trường bao gồm:
- Triển khai, cụ thể hóa kế hoạch, hình thành các bộ phận, phân công nhân sự thực hiện từng nội dung kế hoạch.
- Phân công xác lập lịch trình cụ thể của từng nhóm, cho từng công việc và phê duyệt thống nhất lịch trình.
- Dự trù và phê duyệt kinh phí, xác định nhu cầu về CSVC thực hiện các nội dung KTCM.
- Tổ chức các cuộc họp chuyên đề về công tác KTCM để triển khai các nội dung của công tác KTCM.
- Phổ biến, công khai kế hoạch KTCM đến toàn thể cán bộ, viên chức. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nói chung và quản lý công tác KTCM nói riêng một cách chặt chẽ, kịp thời và hiệu quả. Trên cơ sở các nguồn thông tin đa chiều, HT sẽ có những điều chỉnh, những quyết định quản lý phù hợp, kịp thời nhằm triển khai công tác KTCM đạt hiệu quả và chất lượng.
- Hiệu trưởng cần xây dựng chuẩn KTCM trường học với đầy đủ cơ sở pháp lý, tính khoa học, đồng thời phù hợp với văn hóa, tình hình thực tế của nhà trường. Đây là nội dung quan trọng trong quá trình thực hiện KTCM. Việc xây dựng chuẩn KT càng rõ ràng, cơ sở pháp lý chính xác, nội dung phù hợp thì sẽ tạo điều kiện cho cả người KT và người được KT làm việc một cách khoa học. Người KT biết trước họ sẽ được KT như thế nào, KT cái gì và yêu cầu ra sao… thì sẽ chủ động hơn để hoàn thiện công việc của chính mình, đồng thời cũng là cơ sở để giúp họ thường xuyên tự KT để hoàn thiện mình. Việc xây dựng chuẩn KT cần được công khai dự thảo, lấy ý kiến góp ý, phản hồi của toàn thể Hội đồng sư phạm nhằm nhận được nhiều ý kiến có giá trị, đảm bảo sự công khai, dân chủ trong nhà trường.
Căn cứ phân công nhiệm vụ, Hiệu trưởng tiếp tục quản lý việc triển khai thực hiện các nội dung cụ thể trong quá trình KTCM. Những vấn đề cần lưu ý gồm:
- Hoạt động của người KT có đúng theo kế hoạch, đối tượng và việc thực hiện các yêu cầu theo quy chế như tiếp xúc, đối thoại, thiết lập hồ sơ KT, bàn giao hoàn thành đúng hạn, có chất lượng hay không,những vấn đề nảy sinh là gì và đã được giải quyết như thế nào.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình KT: Trưởng ban KTCM cần tổ chức tốt chế độ thông tin, báo cáo về KTCM để nắm được tình hình, kết quả công việc được phân công, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch, sơ kết và những vấn đề cần tiếp tục chỉ đạo. Do đó, trong quy chế hoạt động cần thiết phải có quy định việc thực hiện báo cáo kết quả KT, lịch sinh hoạt định kỳ của Ban KTCM, ít nhất là một lần trong tháng.
3.2.4.3. Điều kiện cần đảm bảo để thực hiện biện pháp
Để triển khai, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động KTCM phù hợp với thực tế nhà trường, HT cần có nghệ thuật triển khai kế hoạch đến Ban chỉ đạo, các lực lượng trong và ngoài nhà trường một cách thuyết phục: Là nhà quản lý cần phải có phương pháp triển khai thực sự khoa học, ngắn ngọn, dễ hiểu, thu hút sự chú ý của đối tượng nghe. Trước hết cần nắm kế hoạch đã được xây dựng, nghĩa là nắm chắc thứ tự nội dung công việc, người thực hiện, thời gian thực hiện đối với từng đối tượng, đồng thời triển khai kế hoạch nhằm để các lực lượng nắm được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Từ đó, giúp họ có cái nhìn và xác định đúng trọng tâm của hoạt động, tích cực tham gia xây dựng và chủ động thực hiện kế hoạch. Trước và sau mỗi đợt KTCM, HT cần tổ chức họp giao ban nhằm thảo luận, trao đổi, bổ sung kế hoạch, rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch mới cho KTCM tiếp theo.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường THCS
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Để thực hiện quản lý hoạt động KTCM trường học đạt được kết quả tốt, lãnh đạo các trường ngoài việc xây dựng qui trình KTCM đúng qui chế và phù hợp với kế hoạch hoạt động đã triển khai từ đầu năm học còn cần tăng cường phương tiện, cơ sở vật chất để hoạt động KTCM.
Hiện nay kinh phí dành cho hoạt động KTCM chưa được tách riêng, còn nằm trong qui định chung. Chính vì vậy mà kinh phí dành cho hoạt động này còn hạn hẹp mặc dù khối lượng công việc rất lớn nên không khuyến khích được cán bộ, GV tích cực trong hoạt động KTCM.
Đủ kinh phí, đủ điều kiện thì hoạt động KTCM của nhà trường và quản lý hoạt động KTCM trường học của Hiệu trưởng sẽ có hiệu quả cao.
Chủ động để thực hiện được kế hoạch đề ra.
Tìm ra được các nguồn lực tài chính để đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ thông tin cho hoạt động quản lý.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Mua sắm các tài liệu liên quan đến hoạt động KTCM trường học và quản lý hoạt động KTCM trường học như: Các văn bản chỉ đạo, hồ sơ, sổ sách, tài liệu hướng dẫn.
Mua sắm các thiết bị như: Máy vi tính, máy phôtôcopy, máy ghi âm. Kinh phí khen thưởng, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để phục vụ cho hoạt động KTCM.
Xây dựng chế độ tài chính phù hợp với thực tiễn, đổi mới cơ chế phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS; Có cơ chế cụ thể về các nguồn thu và chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, GV tham gia cộng tác viên để tạo căn cứ pháp lý yêu cầu cán bộ, GV làm tốt hoạt động KTCM, giúp hoạt động này độc lập với hoạt động khác trong nhà trường; Xây dựng nội dung chi, bổ sung, hoàn chỉnh các qui chế về tài chính đối với hoạt động KTCM.
Phát huy mọi khả năng của đơn vị để tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết các qui định về chế độ chi cho các nội dung của hoạt động KTCM.
3.2.5.3. Điều kiện cần đảm bảo để thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần xây dựng nguồn ngân sách hợp lý cho hoạt động KTCM và đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị làm căn cứ để thực hiện.
- Cần xây dựng được bộ tiêu chí KTCM chuẩn theo các quy định của cấp trên và phù hợp với thực tế của đơn vị từ đó làm cơ sở để xác định được nhu cầu cần thiết tối thiểu về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động KTCM.
- HT chỉ đạo thực hiện việc tổng kết, rút kinh nghiệm công tác KTCM để có sự điều chỉnh phù hợp cho các năm học sau.
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Các biện pháp trên có tính độc lập tương đối nhưng có mối liên hệ biện chứng gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau để tạo nên một chỉnh thể thống nhất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTCM. Trong hệ thống 05 biện pháp quản lý đề xuất, mỗi biện pháp đều giữ một vị trí quan trọng riêng không có biện pháp nào được coi là quan trọng cốt lõi tuyệt đối trong công tác quản lý hoạt động KTCM ở các trường
THCS huyện huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, biện pháp khác là thứ yếu không quan trọng. Vì vậy các nhà quản lý khi sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mà luận văn đề xuất cần chú ý:
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, tránh tình trạng tuyệt đối hóa một biện pháp quản lý đã đề xuất.
- Tùy theo từng giai đoạn, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể mà xác định biện pháp chủ đạo.
- Trường THCS trên địa bàn huyện Lục Nam thỏa mãn các điều kiện đã xác định trong từng biện pháp thì có thể sử dụng các biện pháp trong hoàn cảnh cụ thể của trường mình.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp
Mục đích khảo sát: Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã được đề xuất. Trên cơ sở đó có thể điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp, khẳng định thêm về sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Nội dung khảo sát: Nội dung khảo sát được tập trung vào hai vấn đề chính
- Các biện pháp được đề xuất có thật sự cần thiết không?
- Trong các điều kiện như hiện nay, các biện pháp đề xuất có khả thi trong quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang không?
Kết quả khảo nghiệm: Các biện pháp quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang được CBQL và GV của các trường đánh giá mức độ cấp thiết cao thể hiện điểm trung bình của các biện pháp quản lý đề xuất cụ
thể là: 3,27 ≤ X ≤ 3,73.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Nội dung | Mức độ | X | Thứ bậc | ||||||||
Không cần thiết | Ít cần thiết | Cần thiết | Rất cần thiết | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Nâng cao nhận thức... | 0 | 0 | 17 | 6,7 | 33 | 13,3 | 200 | 80,0 | 3,73 | 1 |
2 | Xây dựng kế hoạch... | 0 | 0 | 8 | 3,2 | 96 | 38,4 | 146 | 58,4 | 3,55 | 2 |
3 | Tăng cường bồi dưỡng CM.... | 0 | 0 | 34 | 13,6 | 75 | 30 | 141 | 56,4 | 3,43 | 4 |
4 | Triển khai, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo... | 0 | 0 | 53 | 21,2 | 75 | 30 | 122 | 48,8 | 3,27 | 5 |
5 | Tăng cường cơ sở vật chất.... | 0 | 0 | 11 | 4,4 | 95 | 38 | 144 | 57,6 | 3,53 | 3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Công Tác Quản Lý Các Hoạt Động Kiểm Tra Chuyên Môn Ở Trường Thcs
- Anova Kết Quả Phân Tích Theo Vị Trí Công Tác Của Đối Tượng
- Một Số Nguyên Tắc Và Cơ Sở Pháp Lý Đề Xuất Các Biện Pháp
- Nhận Thức Của Cbql, Gv Về Hoạt Động Kiểm Tra Chuyên Môn Câu 1. Thầy (Cô) Cho Biết Ý Kiến Về Hoạt Động Ktcm Ở Các Trường Thcs
- Quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang - 15
- Quản lý hoạt động kiểm tra chuyên môn ở các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang - 16
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Ghi chú:X : Điểm trung bình (1 ≤ X ≤ 4); SL: Số lượng; %: Phần trăm
ĐTB
3,8
3,7
3,6
3,5
3,4
3,3
3,2
3,1
3
3,73
3,55
3,53
3,43
3,27
ĐTB
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động KTCM ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang được CBQL, GV của các trường đánh giá mức độ khả thi và rất khả thi thể hiện điểm trung bình chung của các biện pháp quản lý đề xuất cụ thể là:
2,87 ≤ X ≤ 3,31.
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Nội dung | Mức độ | X | Thứ bậc | ||||||||
Không khả thi | Ít khả thi | Khả thi | Rất khả thi | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Nâng cao nhận thức... | 41 | 16,4 | 8 | 3,2 | 33 | 13,2 | 168 | 67,2 | 3,31 | 1 |
2 | Xây dựng kế hoạch... | 33 | 13,2 | 25 | 10 | 33 | 13,2 | 159 | 63,6 | 3,27 | 2 |
3 | Tăng cường bồi dưỡng CM.... | 16 | 6,7 | 83 | 33,2 | 68 | 27,2 | 83 | 33,2 | 2,87 | 5 |
4 | Triển khai, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo... | 47 | 18,8 | 17 | 6,7 | 68 | 27,2 | 118 | 47,2 | 3,0 | 4 |
5 | Tăng cường cơ sở vật chất.... | 32 | 12,8 | 50 | 20 | 43 | 17,2 | 125 | 50 | 3,04 | 3 |
ĐTB
3,4
3,3
3,2
3,1
3
2,9
2,8
3,31
3,27
3
3,0
2,87
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Số liệu trong các bảng trên cho thấy, về cơ bản các biện pháp nêu trên đều được các CBQL, GV tán thành và đánh giá có khả thi. Trong những biện pháp trên các biện pháp đều rất cần thiết, nhưng để tổ chức thực hiện tức là mức độ khả thi lại