chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, THPT và phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó từ nay hoạt động KĐCLGD và hoạt động xây dựng trường chuẩn quốc gia được tích hợp làm một, có chung quy trình và bộ tiêu chuẩn đánh giá. Chỉ khác hoạt động KĐCLGD là bắt buộc, hoạt động công nhận trường chuẩn là tự nguyện, nhưng hai hoạt động là có liên hệ chặt chẽ với nhau: Muốn xây dựng trường chuẩn quốc gia thì phải đạt chuẩn KĐCLGD, để đạt chuẩn KĐCLGD phải huy động được các nguồn lực cho hoạt động giáo dục, nhưng chỉ huy động được tối đa các nguồn lực khi có chuẩn quốc gia. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch KĐCLGD phải gắn với lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia. Nội dung chính là việc xây dựng kế hoạch KĐCLGD một cách khoa học.
Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác KĐCLGD khoa học, mang tính thực tiễn cao; thực hiện đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động KĐCLGD; áp dụng mô hình kiểm định chất lượng tiên tiến của các tỉnh trong cả nước, từng bước đưa công tác KĐCLGD trở thành một hoạt động thường xuyên và quen thuộc đối với các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
Biện pháp này nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện công tác kiểm định chất lượng và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
b/. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng cơ chế quản lý chất lượng đào tạo và công tác kiểm định chất lượng theo hướng đảm bảo quyền lợi đối với các trường đã được kiểm định chất lượng và xử lí đối với những trường chưa đạt chuẩn tối thiểu.
Tiếp tục triển khai thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục giai đoạn 2020-2025 theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT; kiểm điểm, đánh giá những mục tiêu phát triển GD&ĐT mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của ngành đã đề ra; đặc biệt, tập trung chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Chủ động, tích cực tham mưu cho Tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục nói chung và kiểm định chất lượng các trường THPT
nói riêng nhằm phát triển GD&ĐT tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện; đồng thời chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết định về phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) nhà nước tỉnh Lào Cai và Quyết định về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở giáo dục.
Để thực hiện tốt biện pháp này, cần lưu ý các nội dung sau trong quá trình thực hiện:
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Đánh Giá Ngoài Trường Thpt Theo Tiêu Chuẩn
- Chỉ Đạo Và Tổ Chức Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục
- Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Trường Thpt Ở Tỉnh Lào Cai
- Biện Pháp 5: Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Trường Thpt Bằng Cách Sử Dụng Kết Quả Kiểm Định Chất Lượng Vào Đánh Giá
- Tương Quan Giữa Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kđclgd Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Tỉnh Lào Cai
- Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông ở tỉnh Lào Cai - 15
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
- Xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch KĐCLGD.
- Tổ chức thu thập tất cả các thông tin, số liệu về các nội dung có liên quan đến công tác KĐCLGD trong năm học cần xây dựng kế hoạch, những năm kế trước và những định hướng số liệu trong tương lai gần.
- Tìm hiểu nhu cầu mong muốn của các đối tượng trực tiếp tham gia và thụ hưởng kết quả của công tác KĐCLGD.
- Xác định mục tiêu chính của kế hoạch đã đề ra. Như đã trình bày ở trên, đây là nội dung rất quan trọng của kế hoạch. Dựa trên việc thực hiện các bước đã nêu, cần xây dựng mục tiêu cụ thể của kế hoạch, bám sát với mục tiêu của kế hoạch của các cấp, đặc biệt là kế hoạch nhiệm vụ của năm học.
- Tiến hành xây dựng dự thảo kế hoạch. Đây là công đoạn về cơ bản đã hoàn tất phần lớn nội dung sau khi đã thu thập đầy đủ các điều kiện cần và đủ cho một kế hoạch.
- Lấy ý kiến cho bản dự thảo kế hoạch. Cần chú trọng lấy ý kiến về thực trạng, những khó khăn, giải pháp, chỉ tiêu, mục tiêu đề ra, tính vừa sức, tính khoa học... của toàn bộ kế hoạch.
- Trên cơ sở lấy ý kiến đóng góp của các bên liên quan, tổ chức hoàn thiện bản dự thảo kế hoạch KĐCLGD.
- Trình bản kế hoạch KĐCLGD lên Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thông qua và ban hành. Chính thức triển khai thực hiện tại tỉnh.
c/. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo Sở GD&ĐT phải quan tâm chỉ đạo sát sao công tác xây dựng kế hoạch; Chủ động, tích cực tham mưu cho Tỉnh thông qua và ban hành các chương trình, kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục nói chung và kiểm định chất lượng các trường THPT nói riêng. Có đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác kiểm định chất lượng đủ năng lực để xây dựng kế hoạch.
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới quản lý, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để hướng tới xây dựng đội ngũ kiểm định viên chuyên nghiệp
a/. Mục tiêu của biện pháp
Chất lượng và hiệu quả của hoạt động KĐCLGD phụ thuộc một phần vào năng lực của cán bộ tham gia kiểm định chất lượng giáo dục, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức cho đội ngũ giáo viên, cán bộ tham gia kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động KĐCLGD phát triển.
Hoạt động KĐCLGD trường học rất đa dạng với nhiều lĩnh vực khác nhau. Những lĩnh vực này đỏi hỏi chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp ở mức độ tương ứng nhất định. Người HT không thể thông thạo toàn bộ chuyên môn của các lĩnh vực, vì vậy cần xây dựng một đội ngũ cán bộ làm KĐCLGD để giúp việc cho Sở GD&ĐT cùng Hiệu trưởng trường THPT trong công tác này. Đội ngũ cán bộ làm công tác KĐCLGD chính là cánh tay nối dài của Sở GD&ĐT, hỗ trợ đắc lực cho Sở thực hiện hoạt động KĐCLGD. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm hoạt động KĐCLGD luôn là vấn đề quan trọng có tính quyết định đến chất lượng của công tác này.
Trong thực tế, ngoài nghiệp vụ CM của mỗi cá nhân thì nghiệp vụ về công tác KĐCLGD là nội dung mà đa số GV chưa được đào tạo ở các trường sư phạm, trong quá trình tham gia thực hiện, họ vừa làm vừa học hỏi kinh nghiệm đi trước của đồng nghiệp, nên cũng có nhiều hạn chế nhất định. Hơn nữa, với đặc thù công việc ở trường THPT, đa số cán bộ làm hoạt động KĐCLGD đều kiêm nhiệm rất nhiều việc khác nhau (họ có thể là Tổ trưởng CM, GV chủ nhiệm, Chủ tịch Công đoàn, tham gia bồi dưỡng HS giỏi, GV cốt cán…). Chính vì vậy, cần có kế hoạch phát triển đội ngũ
cộng tác viên KĐCLGD các trường THPT nhằm bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, góp phần kiện toàn đội ngũ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ tham gia hoạt động KĐCLGD, đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động KĐCLGD trong tình hình mới ở nhà trường THPT.
b. Nội dung, cách thực hiện biện pháp
Bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về tầm quan trọng của kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông, mục đích của KĐCL, nội dung kiểm định, quy trình kiểm định và vai trò trách nhiệm của nhà trường và cá nhân trong quá trình tham gia KĐCLGD.
Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên KĐCL giáo dục phổ thông nhằm trang bị cho người học kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người làm công tác KĐCL giáo dục phổ thông (tự đánh giá và đánh giá ngoài). Cụ thể:
- Về kiến thức: Nắm được những kiến thức cơ bản về ĐBCL và KĐCL giáo dục phổ thông; Trình bày được cách tổ chức và hoạt động ĐBCL và KĐCL giáo dục phổ thông của Việt Nam, của các tổ chức quốc tế và khu vực; Hiểu biết về hệ thống tiêu chuẩn và quy trình đánh giá CLGD phổ thông; Nắm vững các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến ĐBCL và KĐCL giáo dục phổ thông.
- Về kỹ năng: Tổ chức thực hiện tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá. Phân tích, tổng hợp, đánh giá báo cáo tự đánh giá của trường phổ thông/THPT và các tư liệu liên quan; Vận dụng phương pháp phỏng vấn, quan sát, thu thập và xử lý thông tin trong quá trình tự đánh giá và đánh giá ngoài; Kỹ năng làm việc độc lập, tư duy phản biện; Xây dựng và triển khai kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài; Kỹ năng làm việc nhóm và lãnh đạo nhóm; tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài; Kỹ năng phân tích, đánh giá, so sánh đối chiếu các mặt hoạt động của trường THPT theo các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá CLGD; viết báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài theo các tiêu chí được phân công và hoàn thiện toàn bộ báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài.
- Về thái độ: Người học có ý thức đạo đức, tinh thần trách nhiệm, tác phong nghề nghiệp của người làm công tác KĐCL.
Tiếp theo, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ của chuyên đề bồi dưỡng kiểm định viên giáo dục phổ thông đến CBQL, GV các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao nhận thức cũng như kỹ năng của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trường THPT về KĐCL giáo dục. Từ đó, giúp các trường THPT thực hiện tốt báo cáo tự đánh giá, giúp các đoàn đánh giá ngoài thực hiện tốt báo cáo đánh giá ngoài.
Bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng, những công cụ cần thiết để đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng giáo dục THPT.
Bồi dưỡng kỹ năng giám sát, kiểm tra, đánh giá trong kiểm định, kĩ năng thu thông tin và phân tích báo cáo tự đánh giá, kĩ năng thu thập minh chứng và phân tích minh chứng trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục THPT.
Bồi dưỡng năng lực tư vấn, giúp đỡ nhà trường cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục, kĩ năng trình bày bản báo cáo tự đánh giá phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức và đề xuất hướng khắc phục.
Bồi dưỡng các kĩ năng xây dựng công cụ để kiểm tra, giám sát các nội dung, tiêu chí cần đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục.
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cần phải phối hợp nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định chất lượng giáo dục theo các hình thức khác: cử CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai học tập, bồi dưỡng các chuyên đề về kiểm định, tổ chức tham quan thực tế, giao lưu học hỏi kinh nghiệm kiểm định giữa các trường tiên tiến trong và ngoài tỉnh. Sở GD&ĐT tổ chức hội thảo về công tác quản lý để CBQL có điều kiện nghiên cứu, trao đổi, học tập.
Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo chuyên gia làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại đại học quốc gia Hà Nội theo các khóa đào tạo.
Kết hợp việc đào tạo, bồi dưỡng với tự đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ quản lý và giáo viên.
Mời các chuyên gia và báo cáo viên giỏi về đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục về địa phương để tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục; đồng thời thường xuyên xem xét tình hình thực tế để điều chỉnh các nội dung bồi dưỡng phù hợp với sự thay đổi chung và điều kiện của nhà trường.
Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBQL và giáo viên làm công tác kiểm định; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải trên cơ sở nhu cầu và sự cân đối các nguồn
kinh phí, về con người và phương tiện, thiết bị dành cho đào tạo bồi dưỡng; Kế hoạch sau khi đã phê duyệt, được công khai đến các phòng ban và các trường để chủ động sắp xếp công việc, thời gian, nhân sự đi đào tạo, bồi dưỡng.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch: Đến cuối năm 2020, 2025 có 100% cán bộ làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở Sở, Phòng GD&ĐT và ở trường được bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định; số CBQL hiện có đã học cách đây 5 năm cần được cử đi học vòng 2 để cập nhập kiến thức mới.
Xác định nguồn kinh phí và các điều kiện khác cho công tác đào tạo, bồi dưỡng như tài liệu bồi dưỡng, các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng.
Hàng năm, Sở GD&ĐT lập kế hoạch tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng; có biện pháp tham mưu với UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí cho công tác này, đầu năm giao chỉ tiêu ngân sách cho các trường THPT công lập cần quy định rõ số kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Chỉ đạo các nhà trường thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng từ CBQL đến giáo viên làm tốt công tác tự đánh giá của nhà trường, coi hoạt động tự đánh giá là một hoạt động thường niên, rèn luyện thói quen, kĩ năng tự đánh giá cho cán bộ quản lý và giáo viên THPT.
Các trường cần thực hiện tốt quy trình từ việc cử CBQL đi đào tạo, bồi dưỡng đến việc tổ chức học tập, bồi dưỡng tại trường và việc tự học, tự bồi dưỡng về kiểm định chất lượng giáo dục.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoặc kiểm tra định kỳ về đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng ở cơ sở. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và ra các Quyết định điều chỉnh cần thiết để thực hiện có hiệu quả hơn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Cử các thành viên đoàn đánh giá ngoài đi học tập chuyên sâu, nghiên cứu các mô hình đánh giá ngoài ở các nước tiên tiến, tạo điều kiện cho họ làm việc, xây dựng kế hoạch và đề xuất với lãnh đạo cấp trên cho áp dụng thử nghiệm tại môt số trường trên địa bàn.
Sở GD&ĐT thành lập ban chuyên môn về kiểm định chất lượng, phụ trách việc đánh giá ngoài các trường THPT; đề nghị các cơ sở giáo dục lên danh sách cán bộ đi bồi dưỡng nghiệp vụ về đánh giá ngoài.
Sở GD&ĐT bám sát các nghị quyết của cấp trên về việc xây dựng các tổ chức kiểm định giáo dục độc lập trong tỉnh, từ đó kịp thời có các ý kiến tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh và cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ trong quá trình xây dựng.
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, lồng ghép với các hoạt động sinh hoạt chuyên môn để truyền tải nội dung các hoạt động trao đổi, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về KĐCLGD cho đội ngũ cán bộ làm công tác KĐCLGD nói riêng và toàn thể nhà trường nói chung.
c/. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sở GD&ĐT, nhà trường cần thường xuyên quan tâm, động viên về tinh thần đối với đội ngũ làm cộng tác viên KĐCLGD, giúp đỡ, chia sẻ với họ, tạo động lực để họ thực hiện tốt nhiệm vụ. Ngoài ra, có nguồn kinh phí đảm bảo hỗ trợ cho việc bồi dưỡng đối với đội ngũ làm công tác KĐCLGD, cung cấp tài liệu, giáo trình, hệ thống CSVC như phòng ốc, phương tiện …, đảm bảo cho đội ngũ có đầy đủ điều kiện thuận lợi để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Nhà trường cùng Sở GD&ĐT cần có cơ chế khuyến khích, ưu tiên, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được đi học các lớp về nghiệp vụ QLGD nếu có. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KĐCLGD có thể là căn cứ để xem xét, đề xuất quy hoạch cán bộ nguồn cho nhà trường. Những cán bộ có nguyện vọng tự đăng kí đi học các lớp nâng cao trình độ CM nghiệp vụ KĐCLGD cần được quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí nếu có thể.
Kế hoạch bồi dưỡng cần xác định rõ những nội dung bồi dưỡng, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng.
Cần có nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ về KĐCL giáo dục phổ thông.
Cán bộ được cử đi bồi dưỡng phải tự giác bồi dưỡng, nhiệt tình, tích cực trong bồi dưỡng.
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
a/. Mục tiêu của biện pháp
Phần mềm quản lý kiểm định chất lượng trường THPT được sử dụng với mục đích tăng cường tích tiện ích khi thực hiện các yêu cầu về tự đánh giá, đánh giá ngoài. Giúp cơ quan quản lý cấp Bộ, Sở, trường THPT dễ dàng quản lý các hoạt động này qua phần mềm online.
b/. Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng phần mềm online quản lý KĐCL giáo dục trường THPT sẽ giúp công tác quản lý của Sở GD&ĐT/trường THPT trong hoạt động KĐCL giáo dục. Phần mềm có tác dụng tăng tiện ích, hỗ trợ việc các hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài theo các văn bản quy định.
Hơn nữa, phần mềm online sẽ giúp Hiệu trưởng trường THPT tổ chức các hoạt động tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá; Thành phần Hội đồng tự đánh giá có thể làm việc trên giao diện Web tại nhà hay cơ quan; Hỗ trợ lưu trữ và cập nhật minh chứng; Giúp tổ chức viết phiếu đánh giá, báo cáo tiêu chí, báo cáo tiêu chuẩn...
Ngoài ra, Hiệu trưởng trường THPT còn có thể quản lý quá trình thực hiện tự đánh giá tại trường; và phần mềm này cũng giúp quá trình tự đánh giá và duy trì, nâng cao chất lượng sau đánh giá ngoài.
Cuối cùng, đoàn đánh giá ngoài cũng có thể tổ chức hoạt động như phân công nghiên cứu hồ sơ, viết các phiếu nhận xét online.
Ưu điểm của phần mềm là sẽ giúp cơ quản quản lý như Sở GD&ĐT hay Bộ GD&ĐT có thể truy cập vào Web và theo dõi bất kỳ lúc nào.
Việc bảo quản thông tin phải cẩn thận, khoa học và đúng nghiệp vụ. Hiện nay, thực tế ở các nhà trường, việc lưu trữ đa số bằng thủ công. Việc lưu trữ này mặc dù có những ưu điểm nhất định, nhưng đối với yêu cầu sử dụng trong thời gian dài thì chưa đáp ứng tốt. Có thể ứng dụng CNTT để số hóa, lưu trữ kết quả, hồ sơ KĐCLGD dưới dạng các cây thư mục theo từng nội dung, theo từng năm để việc theo dõi, đánh giá và điều chỉnh công tác thông tin cũng như phục vụ cho công tác quản lý hoạt động KĐCLGD được hiệu quả. Tổ chức tốt hệ thống thông tin sẽ đáp ứng không chỉ nhu cầu thông tin hiện tại, mà còn phục vụ cho nhu cầu thông tin lâu dài của nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý KĐCLGD nói riêng, hoạt động quản lý nhà trường nói chung.
Nhà trường có kế hoạch định kỳ rà soát, nâng cao chất lượng thông tin, bổ sung thông tin mới và lược bỏ các thông tin đã lạc hậu trong quá trình KĐCLGD. Đảm bảo tính cập nhật của thông tin.
- Quan tâm tới việc nâng cao chất lượng thông tin trong quản lý hoạt động KĐCLGD bằng những công việc cụ thể như đầu tư công nghệ kỹ thuật mới, đào tạo và