trường. KĐCLGD trường THPT đã giúp các trường hình thành văn hóa chất lượng trong nhà trường, thể hiện sự phấn đấu vì chất lượng tránh được bệnh “hình thức” chạy theo số lượng và đối phó với cấp trên. Những trường có các điều kiện đảm bảo chất lượng tốt sẽ dễ dàng tham gia vào quá trình tự đánh giá và đăng ký để được đánh giá ngoài.
- KĐCLGD trường THPT đã giúp nhà trường đánh giá đúng thực trạng của nhà trường thông qua bộ tiêu chuẩn. Việc tham gia đánh giá ngoài đã giúp nhà trường nhìn lại chính mình một cách khách quan nhất bởi sự tư vấn và giúp đỡ của đoàn đánh giá ngoài với tinh thần đánh giá đồng nghiệp. Đoàn đánh giá ngoài cũng học được rất nhiều kinh nghiệm từ trường được đánh giá những vấn đề về quản lý, về chuyên môn. Thông qua KĐCLGD các thành viên trong nhà trường cũng như đoàn đánh giá có dịp rèn luyện hơn về các kỹ năng đánh giá chất lượng giáo dục.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hiện nay, lực lượng kiểm định viên là những thành viên từ các trường, đang thực thi nhiệm vụ chính là CBQL và giảng dạy ở tại trường. Do vậy, được cử đi đánh giá ngoài là kiêm nhiệm nên cũng không ít khó khăn khi điều động. Năng lực của kiểm định viên (thực hiện tự đánh giá hay đánh giá ngoài) chưa đáp ứng yêu cầu. Cụ thể là năng lực lập luận và viết báo cáo tự đánh giá cũng như viết báo cáo đánh giá ngoài còn nhiều hạn chế. Cần có chương trình đào tạo bồi dưỡng kiểm định viên chuyên sâu hơn.
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên, nhân viên về vị trí, vai trò của công tác cải tiến chất lượng trong việc thực hiện nhiệm vụ KĐCLGD sau đánh giá ngoài còn chưa thật đầy đủ và do đó chưa có sự quan tâm đúng mức; tư tưởng ngại khó, ngại tiếp cận với vấn đề mới vẫn còn xảy ra trong cán bộ, giáo viên.
- Việc triển khai biện pháp cải tiến chất lượng ở một số cán bộ, giáo viên chưa tích cực, dẫn đến một số cán bộ, giáo viên chưa có nhận thức đúng đắn về công tác cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá ngoài. Cán bộ, giáo viên, nhân viên một số trường chưa đầu tư thời gian thỏa đáng và quan tâm đúng mức đến hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài. Vì vậy khi thực hiện việc cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá ngoài chưa có hiệu quả thực sự.
- Việc xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng tuy đã được thực hiện nhưng chưa thực sự khoá học để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện.
- Công tác tự đánh giá còn nhiều lúng túng, chất lượng báo cáo tự đánh giá chưa cao. Kết quả tự đánh giá chưa thật sự trung thực với thực tế.
- Công tác bổ sung, lưu trữ các văn bản, tài liệu của một số bộ phận cũng như một số cán bộ, giáo viên chưa thành nền nếp vì vậy gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin, minh chứng hoặc chưa chú ý khi triển khai công việc thì cần chuẩn bị những văn bản, giấy tờ gì để lưu minh chứng đã làm.
- Chưa có chính sách thỏa đáng cho các trường tham gia và đạt chuẩn KĐCLGD, nên chưa tạo sự động viên khuyến khích. Chưa có giải pháp, chế tài cụ thể đối với trường THPT chưa thực hiện tự đánh giá. Kinh phí cho hoạt động KĐCLGD trường THPT chủ yếu là ngân sách, chưa huy động được các nguồn lực bên ngoài nên rất hạn chế. Chính vì vậy, cũng chưa tạo được động lực cho các trường tham gia.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Trường Trung Học Phổ Thông Ở Tỉnh Lào Cai
- Thực Trạng Hoạt Động Đánh Giá Ngoài Trường Thpt Theo Tiêu Chuẩn
- Chỉ Đạo Và Tổ Chức Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục
- Biện Pháp 3: Đổi Mới Quản Lý, Tổ Chức Bồi Dưỡng Chuyên Môn, Nghiệp Vụ Để Hướng Tới Xây Dựng Đội Ngũ Kiểm Định Viên Chuyên Nghiệp
- Biện Pháp 5: Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Trường Thpt Bằng Cách Sử Dụng Kết Quả Kiểm Định Chất Lượng Vào Đánh Giá
- Tương Quan Giữa Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Kđclgd Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Tỉnh Lào Cai
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
- Chưa hình thành được tổ chức kiểm định độc lập, việc phân quyền cho Sở GDĐT tổ chức, quản lý và thực hiện KĐCLGD trường THPT chỉ là bước khởi đầu của việc đưa KĐCLGD vào nhà trường. Về lâu dài, theo Nghị quyết TW 8, khóa 11 phải hình thành tổ chức KĐCLGD độc lập với Sở GD&ĐT (tách quản lý chuyên môn ra khỏi cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục).
Kết luận chương 2
Trong thời gian qua, việc quản lý hoạt động KĐCLGD các trường THPT trên địa bàn Lào Cai đã đạt được những kết quả, những thành tựu nhất định. Điều này đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện cho các trường nói riêng và ngành GD&ĐT tỉnh Lào Cai nói chung. KĐCLGD trường THPT được xác nhận như là một giải pháp để nâng cao chất chất lượng trường THPT.
Luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng KĐCLGD trường THPT thông qua các lĩnh vực như tự đánh giá, đánh giá ngoài và thực trạng của việc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng sau đánh giá ngoài. Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý KĐCLGD cấp Sở GD &ĐT Lào Cai thông qua các chức năng quản lý. Đặc biệt đã đánh giá được tác động của KĐCLGD đến việc cải tiến và nâng cao chất lượng.
Mặt mạnh của quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT tại Lào Cai là đã lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường THPT theo đúng quy trình chuyên môn về KĐCLGD. 100% các trường đã hoàn thành việc tự đánh giá.
Mặt hạn chế của quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT tại Lào Cai là chưa có chương trình đào tạo bồi dưỡng và tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiểm định viên đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Thiếu các chính sách đãi ngộ các trường được kiểm định cũng chưa có hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này.
Trong Chương 3 của luận văn này, chúng tôi sẽ trình bày nghiên cứu đề xuất những giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại, hạn chế đã phân tích.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH LÀO CAI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và khách quan
Phải căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục, đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn để đề xuất các biện pháp quản lý. Tính khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, qui trình hình thành chặt chẽ, các luận điểm vững vàng. Ngoài ra các biện pháp đưa ra phải có tính sáng tạo, phải tìm thấy cái mới trong một số biện pháp và có tính hiệu quả, phổ biến. Những vấn đề nghiên cứu lí luận đã trình bày ở chương 1 chính là căn cứ khoa học nghiêm túc để hình thành các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT.
Biện pháp phải phản ánh khách quan, trung thực quá trình quản lý của chủ thể quản lý, phù hợp với các đối tượng và các qui luật của quá trình giáo dục và phản ánh đúng thực chất về chất lượng giáo dục của trường THPT, loại bỏ mọi ý muốn chủ quan trong đánh giá, ngăn chặn được mọi biểu hiện thiếu trung thực trong hoạt động đánh giá.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
Hoạt động kiểm định chất lượng là một quá trình bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó với nhau mà thành tố này quyết định sự tồn tại, thúc đẩy sự phát triển của thành tố kia. Vì thế hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng đề ra phải đảm bảo tính toàn diện. Tính toàn diện trong các biện pháp chỉ đạo thực hiện hoạt động KĐCLGD đòi hỏi sự hài hòa trong mối quan hệ phối hợp của các bên có liên quan đến công tác KĐCLGD: Chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục,... Chỉ đạo công tác KĐCLGD theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT phải đảm bảo thực hiện các tác động đồng bộ đến các yếu tố cấu trúc của công tác này: Tổ chức, bố trí
đội ngũ chuyên viên, cán bộ quản lý với các vị trí cụ thể phù hợp với năng lực và yêu cầu nhiệm vụ, đáp ứng được sự thay đổi về nội dung, phương pháp và kỹ thuật kiểm định trong thời gian tiếp theo.
Khi thực hiện KĐCLGD các nhà trường vừa phải bảo đảm nguyên tắc dân chủ, công khai đồng thời phải mang tính xây dựng để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh phát huy tối đa năng lực, tự giác thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn đánh giá; tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia, hỗ trợ. Để từ đó các nhà trường có cái nhìn chân thực về đơn vị và xác định hướng tự hoàn thiện mình về công tác quản lý, dạy và học.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Trước những thay đổi do yêu cầu thực hiện mục tiêu của đổi mới giáo dục phổ thông, các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT cũng cần phải thay đổi. Những thay đổi này phải căn cứ vào thực tế của các nhà trường, kế thừa những thành tựu của giai đoạn trước và có sự sáng tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Các biện pháp chỉ đạo thực hiện tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT mang tính kế thừa theo xu hướng:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ quy trình KĐCLGD.
- Đảm bảo liên tục trong tổ chức và kế hoạch KĐCLGD, không tạo ra những thay đổi ảnh hưởng đến kế hoạch chung trong hoạt động quản lý của Sở GD&ĐT trên phương diện chuyên môn.
- Phát huy những ưu điểm của công tác KĐCLGD trong giai đoạn vừa qua; đề nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi những yếu tố chưa phù hợp với thực tiễn để phát huy hơn nữa vai trò của công tác KĐCLGD với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay tại địa phương.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải dựa trên cơ sở thực tiễn và có tính khả thi.
Các biện pháp đưa ra phải căn cứ vào tình hình KTXH tại địa phương, phù hợp với hệ thống qui mô trường lớp; hệ điều kiện (bao gồm nguồn lực, con người, môi trường giáo dục, cơ sở vật chất, …) phục vụ cho công tác dạy học ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh; những bài học đã được tổng kết, rút ra từ quá trình nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống các biện pháp phải phát huy được những thành công của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT đã và đang được sử dụng trong các trường THPT trên địa bàn; đồng thời hạn chế và khắc phục được những mặt còn yếu kém để có thể đẩy mạnh chất lượng giáo dục.
Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một trường THPT cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó. Áp dụng tốt nguyên tắc này sẽ giúp ta tránh được quan điểm quá tả hoặc quá hữu khi đưa ra các biện pháp.
Bên cạnh đó, hệ thống các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi.
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong các trường THPT một cách thuận lợi, dễ triển khai và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Khi nghiên cứu các biện pháp phải đảm bảo quy trình với các bước tiến hành cụ thể, rõ ràng và chính xác. Các biện pháp phải được tổ chức thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh, cải tiến thường xuyên để ngày càng hoàn thiện hơn.
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường. Các biện pháp đưa ra phải phù hợp và có thể áp dụng trong điều kiện cụ thể của từng trường, đảm bảo được hiệu quả thực hiện.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT ở tỉnh Lào Cai
3.2.1. Biện pháp 1: Tạo sự đồng thuận trong xã hội và tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
a/. Mục tiêu của biện pháp
Tạo sự đồng thuận trong xã hội để huy động các nguồn lực thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục; Giúp cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền địa phương, CBQL và giáo viên nhận thức đầy đủ về vai trò của công tác KĐCLGD đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục và sự nghiệp phát triển KT - XH;
Giúp các trường THPT xác định rõ hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến chất lượng phù hợp, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Nếu nhà quản lý giáo dục làm ốt công tác tuyên truyền và tạo được sự đồng thuận trong xã hội để địa phương ủng hộ cho công tác KĐCLGD và xây dựng trường chuẩn quốc gia thì quá trình triển khai thực hiện sẽ đạt được kết quả tốt;
Tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong xã hội, nâng cao nhận thức và hành động cho cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các địa phương, CBQL và giáo viên về vai trò của công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với sự nghiệp phát triển KT - XH để triển khai hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
b/. Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng mạng lưới thông tin về kiểm định chất lượng giáo dục; Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; tạo cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác này.
Xây dựng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau để nâng cao nhận thức của nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Phối hợp với đài phát thanh, truyền hình của tỉnh và các cơ quan báo chí ở địa phương đưa các bài viết, các hoạt động KĐCLGD vào chuyên mục giáo dục và đào tạo để đẩy mạnh tuyên truyền về công tác kiểm định chất lượng giáo dục; biến các phương tiện thông tin đại chúng thành những kênh thông tin quan trọng nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến các văn bản liên quan đến công tác KĐCLGD, xây dựng trường chuẩn quốc gia và chỉ đạo của Bộ GD&ĐT đến cán bộ quản lý của Sở, Phòng, các trường THPT. Từ đó xác định rõ vị trí, vai trò, mục đích và nhiệm vụ của công tác KĐCLGD, hoạt động KĐCLGD và trách nhiệm, quyền hạn của các nhà trường trong quá trình tổ chức thực hiện.
Tuyên truyền các nhà trường đã được đánh giá ngoài có những chuyển biến về chất lượng giáo dục khi thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Biên soạn các tài liệu tuyên truyền, cung cấp tài liệu về KĐCLGD để cán bộ quản lý, giáo viên nghiên cứu tài liệu và bổ sung nhận thức.
Chỉ đạo cán bộ quản lý trường THPT thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên trong đơn vị thông qua các buổi họp của nhà trường và hoạt động sinh hoạt chuyên môn.
c/. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sở GD&ĐT tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền tạo sự đồng thuận và nâng cao nhận thức cho QBQL, giáo viên, nhân dân trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; tham mưu cho ban hành các chỉ thị, nghị quyết về thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
Cần có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT và Hiệu trưởng các trường THPT đồng thời cần có kinh phí để thực hiện hoạt động KĐCLGD, có kế hoạch thời gian cụ thể cho từng hoạt động. CBQL các trường THPT, phải có kế hoạch xây dựng nhà trường, kế hoạch hoạt động các nội dung giáo dục cụ thể, hợp lý, được sự đồng thuận của tập thể sư phạm và của cả cộng đồng địa phương. Xây dựng được mục tiêu tự đánh giá và đánh giá ngoài của nhà trường và tuyên truyền để mục tiêu đó trở thành nhu cầu cần thiết của việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục gắn với lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia
a/. Mục tiêu của biện pháp
Để khắc phục sự chồng chéo trong việc đánh giá nhà trường, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về kiểm định