Biện Pháp 5: Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Trường Thpt Bằng Cách Sử Dụng Kết Quả Kiểm Định Chất Lượng Vào Đánh Giá

sử dụng con người làm công tác thông tin, tổ chức hệ thống thông tin khoa học, có cơ chế, quy chế đầy đủ, rõ ràng về công tác thông tin, có chế độ trách nhiệm và quyền lợi cho những người liên quan đến hoạt động thông tin.

- Triệt để ứng dụng những tiến bộ của khoa học nói chung và công nghệ thông tin nói riêng vào việc xây dựng hệ thống thông tin KĐCLGD trường học. Nội dung khảo sát trình bày trong Chương 2 đã cho thấy, việc lưu trữ hồ sơ KĐCLGD để sử dụng trong một thời gian dài chưa được thực hiện tốt. Vì vậy, các nhà trường quan tâm nhiều hơn đến công tác này. Có sự đầu tư về trang thiết bị, nhân sự sử dụng tiện ích CNTT để số hóa, lưu trữ các hồ sơ KĐCLGD của các năm học nhằm phục vụ tốt cho công tác đánh giá, điều chỉnh trong hoạt động KĐCLGD, đồng thời góp phần quản lý minh chứng cho việc KĐCL trong nhà trường.

c/. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đầu tư, dành kinh phí tương xứng cho các hoạt động KĐCLGD. Nhà trường cũng cần chú trọng công tác xã hội hóa để có kinh phí cho hoạt động tự đánh giá.

- Đăng ký sử dụng, duy trì, nâng cấp phần mềm.

- Chuẩn bị nguồn nhân lực, tập huấn và bồi dưỡng cán bộ để khai thác dữ liệu phần mềm.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị (máy tính…) để thực hiện biện pháp hiệu quả.

3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao hiệu quả quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT bằng cách sử dụng kết quả kiểm định chất lượng vào đánh giá nhà trường

a/. Mục đích của biện pháp

Như đã đề cập ở Chương 1, một trong những nguyên tắc cơ bản của công tác KĐCLGD là căn cứ kết quả sau kiểm định để điều chỉnh các hoạt động của nhà trường. Ngược lại sau kiểm định cũng phải đánh giá lại các khâu trong quá trình KĐCLGD. Không chỉ điều chỉnh công việc của nhà trường dựa trên kết quả công tác KĐCLGD, mà công tác KĐCLGD cũng phải được đánh giá và điều chỉnh kịp thời trong quá trình triển khai.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng vào đánh giá nhà trường là một biện pháp quan trọng để việc KĐCLGD được thực hiện ngày càng tốt hơn, phát huy tối đa những ưu điểm của nó và mang lại nhiều lợi ích cho quá trình quản lý nhà trường.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông ở tỉnh Lào Cai - 13

Để thực hiện tốt việc đánh giá và điều chỉnh kịp thời công tác KĐCLGD, cần lưu ý các nội dung sau:

- Xây dựng chế độ thông tin hai chiều hợp lý, thông suốt giữa CBQL, thành viên Ban KĐCLGD và các đối tượng được KĐCLGD. Đảm bảo nguồn thông tin rõ ràng, chính xác và kịp thời. Trên cơ sở đó mới có thể đánh giá đúng tình hình thực hiện công tác KĐCLGD và có điều chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu quả công tác này.

- Nội dung đánh giá phải bao gồm cả đánh giá quá trình và đánh giá kết quả thực hiện. Đánh giá quá trình phải xác định rõ các bước triển khai đã hợp lý chưa. Đánh giá kết quả phải xác định được: Kết quả KĐCLGD thu được có đủ tin cậy không, có giúp thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường, từng đơn vị, bộ phận, cá nhân hay không.

- Đánh giá phải giúp đưa ra được biện pháp chấn chỉnh, điều chỉnh kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả công tác KĐCLGD. Yêu cầu đánh giá kịp thời đòi hỏi Sở GD&ĐT phải chú trọng đến quá trình, không chỉ quan tâm đến kết quả công tác KĐCLGD.

- Đánh giá luôn đi kèm với khen thưởng, động viên kịp thời những cá nhân, điển hình thực hiện tốt nhiệm vụ. Có như vậy mới khuyến khích được mọi người nỗ lực phát huy ưu điểm và khắc phục những yếu kém trong công tác KĐCLGD.

- Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng trường THPT, cần coi trọng và tập hợp đầy đủ những đề xuất kiến nghị của các bộ phận, cá nhân được KĐCLGD. Xem xét hồ sơ, lắng nghe trao đổi để củng cố thêm thông tin, có cơ sở đảm bảo việc ra các quyết định hợp lý, dân chủ, công bằng, đồng thời khắc phục được tình trạng chủ quan, cảm tích trong công tác KĐCLGD.

Căn cứ ý nghĩa và nội dung của biện pháp đã nêu, cần triển khai thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng hệ thống thông tin hai chiều trong công tác KĐCLGD, đảm bảo phục vụ tốt cho việc trao đổi thông tin được kịp thời, chính xác và hiệu quả. Việc báo cáo định kì, báo cáo đột xuất sau KĐCLGD phải được quy định rõ ràng cụ thể trong quy chế làm việc, trong kế hoạch KĐCLGD.

- Chỉ đạo kịp thời việc tập hợp các hồ sơ, biên bản KĐCLGD để nắm bắt được tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban KĐCLGD một cách kịp thời. Qua đó, có biện

pháp hỗ trợ, giúp đỡ, điều chỉnh những lệch lạc, sai lệch (nếu có) một cách kịp thời. Những vấn đề phát sinh nằm ngoài chức năng quản lý của nhà trường như cơ chế, chính sách, các vấn đề về tài chính…cần có sự tham vấn ý kiến chỉ đạo của cấp trên, để giải quyết triệt để các vướng mắc, làm cho công tác KĐCLGD được thông suốt.

- Kết quả KĐCLGD từng nội dung cần được công bố công khai trước Hội đồng sư phạm nhà trường, trước các bên có liên quan, không chỉ nhằm nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ, GV, mà còn giúp thu nhận được các ý kiến phản hồi để kịp thời điều chỉnh công tác KĐCLGD đi đúng hướng, đạt được yêu cầu đặt ra.

- Tổ chức các buổi hội ý, họp định kì hoặc đột xuất giữa các thành viên trong Ban KĐCLGD để lắng nghe các ý kiến, đánh giá hiệu quả hoạt động của Ban nhằm củng cố, kiện toàn về tổ chức và hoạt động Ban KĐCLGD. Sở cùng Hiệu trưởng trường THPT cũng cần lắng nghe ý kiến của các đối tượng KĐCLGD và các thành viên khác trong các ban ngành, đoàn thể cùa nhà trường góp ý cho công tác KĐCLGD để có đủ thông tin nhằm điều chỉnh hoạt động của Ban KĐCLGD.

Sở GD&ĐT, với vai trò trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban KĐCLGD, thông qua hoạt động KĐCLGD cũng phải điều chỉnh hoạt động quản lý của chính mình, bao gồm cả việc chỉ đạo công tác KĐCLGD. Thường xuyên soi xét lại chính bản thân mình trong công tác quản lý, nhằm không ngừng củng cố, học hỏi và nâng cao kinh nghiệm, nghiệp vụ kĩ năng quản lý của chính mình là việc làm cần thiết với mọi cấp quản lý. Ý thức tự điều chỉnh của người HT sẽ là động lực thúc đẩy cá nhân, tổ chức trong nhà trường thực hiện theo, từ đó nâng cao không ngừng hiệu quả công tác KĐCLGD trong nhà trường. HT cần quan tâm đến những điểm trọng yếu của công tác KĐCLGD trường học, đặc biệt ở các mảng, các lĩnh vực xương sống của nhà trường như công tác chuyên môn, hoạt động sư phạm của GV, điều kiện phục vụ dạy học….

+ Định kì rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, tầm nhìn và chiến lược phát triển của nhà trường;

+ Hoàn thiện hệ thống bảo đảm chất lượng (ĐBCL) bên trong theo định hướng chuẩn khu vực, quốc tế và một số trường đại học tiên tiến trên thế giới; kiện toàn đơn vị chuyên trách về ĐBCL; tăng cường năng lực ĐBCL bên trong cho đội ngũ cán bộ,

viên chức của nhà trường; xây dựng kế hoạch ĐBCL hằng năm của nhà trường và triển khai thực hiện kế hoạch đã đề ra;

+ Thực hiện kiểm định các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế theo quy định của Bộ GD&ĐT;

+ Đối với các CSGD chưa đăng ký KĐCL thì cần có giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tự đánh giá, khẩn trương rà soát, hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá, đăng ký với các tổ chức KĐCLGD và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hoạt động đánh giá ngoài;

+ Đối với các CSGD đã được đánh giá ngoài nhưng chưa đủ điều kiện để được công nhận đạt kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, cần tập trung khắc phục hạn chế, cải tiến chất lượng ở các tiêu chí chưa đạt, phát huy những tiêu chí đã làm tốt;

+ Đối với các CSGD đã được đánh giá ngoài và được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, tiếp tục cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện báo cáo giữa kỳ theo quy định; triển khai các giải pháp cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục sau đánh giá ngoài.

c/. Điều kiện thực hiện

Cần có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Sở GD&ĐT trong công tác quản lý hoạt động KĐCLGD; Sự phối hợp sát sao của Hiệu trưởng các trường THPT trong việc xây dựng đội ngũ làm công tác kiểm định chất lượng, chỉ đạo, thực hiện công tác tự đánh giá, đăng ký chuẩn kiểm định và trường chuẩn quốc gia.

Sự ủng hộ của các cấp quản lý có thẩm quyền về chủ trương sử dụng kết quả KĐCL vào đánh giá chất lượng các trường.

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục

a/. Mục tiêu và ý nghĩa biện pháp

Kiểm tra công tác KĐCLGD nhằm xem xét việc thực hiện các quy định của nhà trường THPT, của các đoàn đánh giá ngoài thực hiện nhiệm vụ đạt được ở mức độ nào theo sự chỉ đạo và các quy định hiện hành; phát hiện những khó khăn, trì trệ trong quá trình thực thi của cấp dưới để tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp giải quyết. Thông qua công tác kiểm tra còn nhằm động viên, khích lệ tinh thần trách

nhiệm của đội ngũ thực hiện tốt hơn công tác KĐCLGD; đồng thời đề nghị Bộ GD&ĐT điều chỉnh, bổ sung các quy định cho phù hợp.

Công tác kiểm tra, đánh giá có vai trò rất quan trọng với mọi hoạt động quản lý giáo dục, để công tác KĐCL giáo dục đạt hiệu quả cao đòi hỏi cán bộ quản lý của Sở và Phòng chức năng phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự đánh giá và kế hoạch đánh giá ngoài của các trường THPT và kế hoạch thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục của mỗi đơn vị nhà trường.

Kiểm tra nhằm thu thập các thông tin cho hoạt động đánh giá. Xây dựng các tiêu chí đánh giá cho công tác kiểm định chất lượng THPT như tiêu chí về chuẩn cán bộ, chất lượng báo cáo tự đánh giá, kết quả thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

b/. Nội dung và cách tiến hành

Các hoạt động kiểm định đối với các trường trung học phổ thông được quy định trong thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT. Để công tác kiểm tra đối với CBQL và các trường đạt kết quả tốt và chính xác, cần tiến hành nhiều hình thức kiểm tra khác nhau, đó là:

* Kiểm tra thường xuyên: đây là hình thức kiểm tra có hiệu quả, nhằm đánh giá năng lực, việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và tự đánh giá của CBQL nhà trường trong khoảng thời gian nhất định. Sở GD&ĐT có kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhà trường ít nhất 2 năm 1 lần. Mỗi đợt kiểm tra có thông báo của Sở GD&ĐT.

* Kiểm tra định kỳ: đây là hình thức kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch, quy định thời gian kiểm tra trong các năm học là cuối năm học. Nội dung kiểm tra chủ yếu là công tác thực hiện các giải pháp trong báo cáo tự đánh giá của nhà trường.

* Kiểm tra bất thường: đây là hình thức kiểm tra tác dụng lớn đến việc nâng cao trách nhiệm thực hiện công việc của CBQL nhà trường nói chung và công tác tự đánh giá theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nói riêng. Vì hình thức này không có lịch, không có kế hoạch nên CBQL các nhà trường phải xác định làm tốt công việc ở bất cứ thời điểm nào. Trong kiểm tra, cần sử dụng linh hoạt cả ba hình thức trên.

* Các bước tiến hành:

Xây dựng kế hoạch kiểm tra của toàn ngành trong năm học củng cố, kiện toàn bộ phận thanh kiểm tra của Sở GD&ĐT và đội ngũ thanh tra viên kiêm nhiệm.

Xây dựng lịch và nội dung kiểm tra. Ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra.

Ra thông báo kiểm tra cho các đơn vị chuẩn bị. Tổ chức thực hiện kiểm tra.

Nghiệm thu kết quả kiểm tra. Đánh giá kết quả kiểm tra

Thông báo kết quả kiểm tra đánh giá đến các trường THPT trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng phương pháp thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho kiểm tra hoạt động KĐCLGD;

- Xây dựng hệ thống tài liệu, hồ sơ kiểm tra, đánh giá đồng bộ;

- Triển khai các tiêu chuẩn đánh giá thi đua các nhà trường trên cơ sở mục tiêu và quy định của KĐCLGD.

- Chỉ đạo và hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đối với các trường THPT trong năm học.

- Phòng KT&KĐCLGD, Sở GD&ĐT trực tiếp kiểm tra hoạt động chỉ đạo chuyên môn của các trường THPT, với các nội dung trọng tâm:

+ Kiểm tra văn bản chỉ đạo, kế hoạch chuyên môn và hồ sơ về hoạt động KĐCLGD.

+ Kiểm tra trong việc chỉ đạo thực hiện tự đánh giá: Thành lập/kiện toàn Hội đồng tự đánh giá, Kế hoạch tự đánh giá, tiến độ thực hiện, hồ sơ và chất lượng hồ sơ tự đánh giá,...

Căn cứ vào tính chất công việc chuyên môn, đặc thù địa phương, biện pháp thực hiện như sau:

+ Giao trách nhiệm cho chuyên viên phụ trách công tác KĐCLGD theo dõi và xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác chỉ đạo của các trường THPT theo kế hoạch năm học.

+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng của Sở GD&ĐT hàng năm để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp;

+ Đặc biệt kiểm tra, giám sát các trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng sau khi đánh giá;

+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; chú trọng tư vấn thúc đẩy đề nâng cao chất lượng báo cáo tự đánh giá và báo cáo đánh giá ngoài;

+ Nâng cao chất lượng kiểm tra, đa dạng hoá hình thức kiểm tra, kiểm tra đi liền với đánh giá, tư vấn, thúc đẩy, điều chỉnh hoạt động chỉ đạo;

+ Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả KĐCLGD và cấp giấy chứng nhận cho các trường đạt chuẩn kiểm định phải thực hiện nghiêm túc theo quy định của Bộ, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để các trường THPT có thể tiếp tục nâng cao chất lượng, nâng cao cấp độ kiểm định đã đạt được;

+ Dùng phương pháp bảng hỏi để phát hiện những khâu tốt và chưa tốt của các trường đã được đánh giá ngoài thông qua thu thập ý kiến của các nhà trường. Nếu bảng câu hỏi được thiết kế phù hợp, các cán bộ phụ trách về KĐCLGD không những nắm rõ được ý kiến của các nhà trường để có thể tìm được những biện pháp cải tiến chương trình bồi dưỡng kế tiếp;

+ Tổ chức tự thanh tra, kiểm tra chéo giữa các trường THPT trên địa bàn;

+ Chú trọng kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế hoạch, quy trình tự đánh giá và đánh giá ngoài;

+ Tăng cường giám sát việc thực hiện cải tiến chất lượng, không để xảy ra các trường hợp tiêu cực hoặc chạy theo thành tích;

+ Việc đánh giá kết quả KĐCLGD cần đúng và chính xác, nếu sai hoặc không công bằng thì sẽ gây ra sự phản ứng của các trường THPT. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến động cơ và kết quả KĐCLGD;

+ Tổ chức giao ban định kỳ hàng quý với thành phần tham dự là lãnh đạo Sở GĐT; lãnh đạo, chuyên viên phòng KT&KĐCLGD; CBQL trường THPT. Nội dung tập trung vào việc triển khai, kiểm điểm và điều chỉnh hoạt động chỉ đạo của Sở GD&ĐT, các trường THPT về hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài.

c/. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để hoạt động kiểm tra, đánh giá có hiệu quả và tạo động lực cho quá trình kiểm định chất lượng giáo dục đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải nắm vững tiêu chuẩn, tiêu chí về KĐCL giáo dục, nắm nội dung kiểm định và kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường.

Sở GD&ĐT và Phòng chức năng phải xây dựng được bộ công cụ kiểm tra, đánh giá cho từng tiêu chuẩn, tiêu chí trong hệ thống các nội dung kiểm định chất lượng trường THPT.

Cán bộ quản lý phải đảm bảo tính khách quan, công bằng trong hoạt động kiểm tra, đánh giá các kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp mới đề xuất

Các biện pháp đề xuất có tính độc lập tương đối với nhau và đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, không chồng chéo hoặc mâu thuẫn với nhau, biện pháp này là tiền đề là cơ sở cho biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có cơ sở đề xuất và ý nghĩa riêng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý hoạt động KĐCL. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu được, logic, biện chứng với nhau, biện pháp này tốt là tiền đề cho biện pháp kia, chúng bổ sung, tương tác với nhau trong hệ thống biện pháp quản lý để tạo nên chất lượng hoạt động KĐCL giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT, đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.

Khi triển khai cần thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất các biện pháp đòi hỏi người CBQL cần phải nghiên cứu bản chất và mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác thế mạnh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường mình. Các biện pháp này sẽ góp phần khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý chất lượng các trường THPT góp phần nâng cao chất lượng hoạt động KĐCL giáo dục, đáp ứng được các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục các trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Hệ thống các biện pháp là một chỉnh thể thống nhất. Tuy nhiên mỗi địa phương, mỗi trường có những đặc điểm khác nhau nên khi áp dụng các biện pháp sẽ thực hiện ở mức độ khác nhau. Thực tiễn cho thấy không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào.

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động KĐCLGD ở các trường THPT tỉnh Lào Cai mới được đề xuất. Trên cơ sở đó có thể điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp, khẳng định thêm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp mới.

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 25/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí