Định Hướng, Chiến Lược Của Tỉnh, Huyện Để Xác Định Biện Pháp

- Học sinh chưa nhận thức được vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác GDHN, do vậy các em chưa thực sự chú ý đến việc trang bị kiến thức về nghề nghiệp cho bản thân, chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu nghề nghiệp trong xã hội, chưa có sự đối chiếu so sánh một cách nghiêm túc năng lực của bản thân đối với những nghề nghiệp mà mình lựa chọn. Các em còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố bên ngoài, chưa có sự khẳng định mình một cách tự tin và chắc chắn.

- Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, giữa các bộ phận trong nhà trường, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất,… để tổ chức hướng nghiệp có hiệu quả.

- Các trường THCS thiếu sự cập nhật thông tin về ngành nghề, các tài liệu liên quan đến hướng nghiệp (sách, báo) hầu như không có. Các phương tiện thông tin đại chúng chưa chú tâm đến việc truyền đạt các kiến thức cũng như tầm quan trọng của công tác GDHN.

- Thời gian để thực hiện công tác GDHN còn quá ít, tiết sinh hoạt hướng nghiệp chỉ được dạy cho lớp cuối cấp THCS (lớp 9), các lớp còn lại (6, 7, 8) chỉ được hướng nghiệp thông qua các môn học là chủ yếu, do đó không đáp ứng được nhu cầu hiểu biết nghề nghiệp cho các em và nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.

Tiểu kết chương 2


Những thành công có được trong quản lý GDHN là do tập thể sư phạm nhà trường mà trước hết là Hiệu trưởng có nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của hoạt động GDHN, từ đó có sự nỗ lực trong chỉ đạo, trong tổ chức và trong thực hiện các biện pháp quản lý GDHN.

Những hạn chế của hoạt động GDHN theo hướng tạo nguồn nhân lực, và công tác quản lý hoạt động GDHN trong nhà trường cũng có nguyên nhân của vấn đề nhận thức và một số nguyên nhân khác của quản lý GDHN như: chưa phát huy sức mạnh của tập thể sư phạm, của các lực lượng đoàn thể nhà trường, của gia đình học sinh, của các lực lượng xã hội; chưa quan tâm xây dựng các điều kiện cho hoạt động GDHN như cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên hướng nghiệp...

Trong những nguyên nhân nêu lên những hạn chế của công tác quản lý hoạt động GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, nguyên nhân chủ quan thuộc trách nhiệm quản lý của nhà trường. Trong quá trình quản lý, nhà trường chưa có biện pháp tốt để phát huy sức mạnh của tập thể sư phạm, của các lực lượng đoàn thể nhà trường, của cha mẹ học sinh, của các lực lượng xã hội. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi của các nguyên nhân trên là vấn đề nhận thức. Có thể nói, dù hoạt động GDHN có bước chuyển biến trong các trường học nhưng hiệu trưởng, CBQL, giáo viên mà trước hết là hiệu trưởng vẫn chưa đặt GDHN vào đúng tầm, đúng vị trí như quan điểm của Đảng, của ngành của các cấp lãnh đạo tỉnh đã đề ra; Chỉ khi nào vấn đề nhận thức trên được giải quyết tốt, nhà trường mới tập trung cho GDHN và khi đó GDHN mới thật sự mang lại hiệu quả thiết thực cho học sinh. Nhà trường khi ấy mới thực sự là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực cho huyện, cho tỉnh.

Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, chưa thể đề ra được đầy đủ các biện pháp để giải quyết được tất cả những vấn đề nêu trong thực trạng, chỉ tập trung vào một số những vấn đề cấp thiết cần giải quyết nhằm đạt được mục tiêu GDHN theo hướng tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Từ những thực trạng và những nguyên nhân của thực trạng đó, tác giả đã đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Chương 3

Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang - 10

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH

TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG


3.1. Định hướng, chiến lược của tỉnh, huyện để xác định biện pháp

- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; các quy hoạch, kế hoạch của ngành và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.

- Tăng cường các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học; quan tâm đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mẫu giáo 5-6 tuổi đảm bảo chất lượng, giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.

- Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển năng lực sáng tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học.

- Chỉ đạo triển khai dạy và học ngoại ngữ một cách hiệu quả; mở rộng triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) cấp tiểu học; mô hình trường học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương cấp trung học. Mở rộng áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục. Phát động sâu rộng, nâng cao hiệu quả cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học và dạy học thông qua di sản. Chú trọng nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng. Tổ chức tốt việc ôn thi đối với học sinh lớp 12 theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ôn tập và chuẩn bị tốt cho kỳ thi tuyển sinh lớp 10 đối với học sinh lớp 9.

- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông; đa dạng hóa phương thức học tập, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, chế độ cho học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản lý và đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ các cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo công khai trước công luận. Xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu quản lý thống nhất trong toàn ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền, phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội để xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc trong nhân dân; phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học; phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.

- Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên sát với nhu cầu sử dụng, khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên theo cơ cấu bộ môn. Thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục các cấp, luân chuyển giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo

quy định. Tập trung đánh giá, rà soát chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp các cấp học, chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý để có kế hoạch đào tạo; bố trí sắp xếp, tuyển dụng bổ nhiệm đảm bảo hợp lý để điều hòa và nâng cao chất lượng những địa bàn còn khó khăn.

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, Đề án Phát triển hệ thống trường THPT Chuyên giai đoạn 2010-2020; Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Quan tâm đầu tư xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú; đặc biệt quan tâm đối với giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn.

- Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch, mở rộng quy mô, ngành nghề, đào tạo theo nhu cầu sử dụng lao động của địa phương, của xã hội.

- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục sâu rộng để thu hút và sử dụng các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục. Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và bảo quản tốt các thiết bị dạy học đã được trang bị. Chủ động tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị, đồ dùng dạy học, kịp thời phục vụ năm học mới.

3.2. Các nguyên tắc để xây dựng các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh THCS

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của công tác hướng nghiệp

* Cơ sở của nguyên tắc:

Khi thực hiện các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh ta cần đảm bảo mục đích của công tác hướng nghiệp vì: Mỗi phương pháp đều có những tác động nhất định đến học sinh và nó cho chúng ta những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên các phương pháp chúng ta sư dụng đều nhằm chung một cái đích duy nhất, đó là cung cấp cho học sinh những tri thức cần thiết nhất về nghề nghiệp, hình thành cho các em kĩ năng cần thiết cơ bản nhất trong việc lựa chọn nghề. Ngoài ra công tác hướng nghiệp còn phải giới thiệu cho học sinh hệ thống các nghề cơ bản, phổ biến trong xã hội, cùng những đặc trưng và yêu cầu của nghề đó đối với người lao động. Chính vì vậy, khi sử dụng một biện pháp nào đó chúng ta cũng cần quan tâm hàng đầu xem nguyên tắc đó có đảm bảo được mục đích giáo dục hướng nghiệp hay không.

* Nội dung của nguyên tắc:

- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục hương nghiệp mà Bộ Giáo dục đã đề ra. Đó là việc đảm bảo nội dung chương trình, thời gian, mục đích cơ bản, những kết quả phải đạt được theo quy định chung của Bộ Giáo dục - Đào tạo.

- Gắn chương trình hướng nghiệp chung của Bộ với thực tiễn địa phương, sao cho vẫn đảm bảo được nội dung cơ bản nhưng lại thiết thực với cuộc sống, đảm bảo được cơ cấu lao động của địa phương.

- Dựa trên mục đích giáo dục chung để điều chỉnh GDHN sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển của sản xuất xã hội, phù hợp với đặc trưng tâm lý của đối tượng hướng nghiệp, và những kết quả mà hướng nghiệp sẽ mang lại.

* Phương pháp thực hiện:

- Người tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phải bám sát chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo đã đề ra, lấy chương trình của Bộ giáo dục làm bản lề trong thực hiện hướng nghiệp.

- Cần có sự bám sát thực tế của địa phương và của cả nước và thị trường lao động, cơ cấu phát triển ngành nghề, triển vọng nghề, những yêu cầu của nghề nghiệp đối với người lao động.

- Linh hoạt điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với đối tượng hướng nghiệp nhưng vẫn giữ được nội dung cơ bản nhất.

- Hướng nội dung, cách thức tổ chức, phương pháp thực hiện đến mục đích chung duy nhất để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong công tác GDHN.

3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hướng nghiệp

* Cơ sở của nguyên tắc:

- Mỗi lực lượng giáo dục có sự định hướng nghề nghiệp cho học sinh một cách khác nhau, khác nhau về hình thức tổ chức, về phương pháp thực hiện, thậm chí cả nội dung. Chính vì vậy, để GDHN đạt kết quả cao cần có sự thống nhất giữa các lực lượng giáo dục.

- Chương trình GDHN không giống như các môn khoa học khác, thời gian để thực hiện không nhiều, nội dung chương trình còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế chính trị và thị trường lao động của địa phương. Vì vậy, phải có sự thống nhất giữa nội dung GDHN chung của Bộ giáo dục và đào tạo với nội dung giáo dục riêng biệt tạo nên sự nhất quán và đồng bộ.

* Nội dung của nguyên tắc:

- Thống nhất đồng bộ về nội dung, kế hoạch, chương trình,…trong các giờ sinh hoạt hướng nghiệp cũng như các buổi tham quan ngoại khoá tạo ra sự logic, nhất quán, liên tục để giúp cho học sinh tiếp thu được chương trình hướng nghiệp một cách dễ dàng và có hệ thống.

- Thống nhất giữa các lực lượng giáo dục về nội dung GDHN cho học sinh để cùng hướng các em đến mục tiêu chung.

* Phương pháp thực hiện:

- Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: Giữa gia đình, nhà trường, các tổ chức, cơ quan đoàn thể tham gia hương nghiệp, để có sự thống nhất chung về mọi mặt cho công tác GDHN.

- Tổ chức hướng nghiệp thường xuyên theo đúng kế hoạch đã định, thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình của Bộ quy định.

- Lập kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động hướng nghiệp cho từng tiết, từng tháng, từng học kỳ và thậm trí cho cả năm, cho từng lớp,từng khối và cho toàn trường.

3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn, thiết thực với đời sống

* Cơ sở của nguyên tắc:

Bất kỳ một hoạt động giáo dục nào cũng phải gắn liền với thực tiễn, phải lấy thực tiễn làm cơ sở nền tảng. Chính vì vậy công tác GDHN cũng phải gắn liền với thực tiễn hơn bao giờ hết. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học thì người thực hiện công tác GDHN cần phải đưa các em bước vào lao động nghề nghiệp trực tiếp, phải tiếp xúc trực tiếp với nghề. Một mặt giúp các em áp dụng những kiến thức sách vở vào đời sống, một mặt giúp các em làm quen với nghề, từ đó thấy được mối quan hệ mật thiết giữa tri thức khoa học với thực tiễn, thấy được tầm quan trọng của tri thức khoa học với thực tiễn.

* Nội dung của nguyên tắc:

- Chuẩn bị những tri thức khoa học, kỹ năng cơ bản, những phẩm chất tâm lý, nhân cách nghề thông qua hoạt đông thực tiễn để học sinh đi vào tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp một cách thuận lợi, dễ dàng nhất.

- Cung cấp cho học sinh những tri thức nghề nghiệp thông qua các môn khoa học cơ bản, qua lao động, qua hệ thống thông tin đại chúng, qua hoạt động cụ thể trong đời sống, hình thành những phẩm chất tâm lý, tính cách cần thiết cho học sinh thông qua hoạt động thực tiễn của các em.

- Hình thành cho các em những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp thông qua các hoạt động cụ thể như trực tiếp lao động sản xuất, học nghề, các giờ thực hành,…

- Hình thành các phẩm chất tâm lý năng lực cần thiết, đồng thời qua hoạt động thực tiễn giúp các em mối quan hệ đạo đức nhân cách nghề nghiệp để sẵn sàng bước vào học nghề.

* Phương pháp thực hiện:

- Bằng các giờ tham quan các cơ sở sản xuất, trực tiếp tham gia lao động trong một môi trường nhất định liên quan đến nghề nghiệp, các hoạt động mà các em hứng thú. Nhằm mục đích giúp các em thấy được tính thực tiễn, thiết thực của công tác hướng nghiệp, tạo điều kiện để các em làm quen thích ứng dần với công việc, đồng thời giúp các em nhận ra những yêu cầu cơ bản của nghề nghiệp đối với người lao động, nhận ra những khó khăn sẽ gặp phải trong công việc mà mình lựa chọn.

- Ứng dụng lý thuyết vào trong các tiết dạy nghề cho trong các giờ thực hành, các giờ Khảo nghiệm , tham quan và tham gia lao động công ích. Từ đó hình thành cho học sinh kỹ năng áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn làm việc. Thực hiện nguyên tắc “Học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”.

- Thông qua giờ học các môn văn hoá cơ bản để trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học cơ bản, cần thiết nhất liên quan đến nghề nghiệp.

3.2.4. Hướng nghiệp phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội

* Cơ sở của nguyên tắc:

- Mỗi địa phương có đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, phong tục tập quán khác nhau. Chính vì vậy công tác GDHN phái có sự lựa chọn sao cho phù hợp với những đặc điểm của địa phương.

- Mỗi địa phương có sự phát triển kinh tế theo những xu hướng khác nhau, do đó nhu cầu nhân lực là khác nhau đòi hỏi công tác hướng nghiệp phải có linh hoạt trong việc thực hiện nội dung chương trình sao cho đạt mục tiêu giáo dục mà Bộ đã đề ra, nhưng lại phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, nhu cầu nhân lực của địa phương.

* Nội dung của nguyên tắc:

Điều chỉnh nội dung hướng nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực trên địa bàn, đồng thời phải có sự thống nhất hợp lý không tách rời hệ thống GDHN của cả nước. Vì vậy, đòi hỏi nhà trường một mặt cần phải tuân thủ mục đích chung và những nhiệm vụ chính yếu do nhà nước xác lập, mặt khác phải đảm bảo sự cân đối giữa các khu vực, các lãnh thổ để giảm thiểu tối đa sự luân chuyển lao động.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 27/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí