Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang - 13

Để tiết kiệm thời gian, các giáo viên nên sử dụng phương tiện dạy học hiện đại (Máy chiếu qua đầu, máy vi tính,…), nhờ các phương tiện này ta có thể cung cấp cho các em nhiều kiến thức về nghề nghiệp theo thời gian quy định, đồng thời mang lại sự hứng thú cho học sinh, do đó mang lại hiệu quả rất cao.

+ Giới thiệu hệ thống trường đào tạo nghề (Trung ương, các địa phương khác và địa phương Tuyên Quang).

+ Tổ chức cho học sinh tham quan cơ sở sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp, hợp tác xã,… nhằm giúp cho học sinh có biểu tượng rõ hơn về nghề nghiệp.

Các trường THCS có thể liên hệ với cơ sở sản xuất tiên tiến (trong địa phương, hoặc ngoài địa phương) để cho các em đến tham quan học tập, cho các em được tiếp xúc với các công nhân của cơ sở để các em trao đổi và có thêm sự hiểu biết về ngành nghề.

* Phương pháp thực hiện:

Chúng ta có thể thực hiện việc sinh hoạt hướng nghiệp theo thời lượng chương trình của Bộ giáo dục đã đề ra. nếu các trường nào có điều kiện có thể tăng thêm thời gian.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý

Để nâng cao hiệu quả GDHN cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu ở mục 3.3.

Sáu biện pháp này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống biện pháp tăng cường tác dụng của các yếu tố trụ cột của hoạt động quản lý GDHN ở các trường THCS đó là: Các thể chế, quy định của xã hội; Bộ máy tổ chức và nhân lực; Tài lực vật lực; Môi trường hoạt động; Thông tin về lĩnh vực GDHN. Mỗi biện pháp có một vai trò và tính chất riêng. Biện pháp 1, 2 mang tính tiền đề, có vai trò tăng cường nguồn nhân lực thực hiện GDHN;

Biện pháp 3 mang tính cơ bản có vai trò khai thác “tài nguyên” là các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ chính mà đề tài đã đặt ra;

Biện pháp 4, biện pháp 5, biện pháp 6 mang tính điều kiện có vai trò tăng cường nguồn tài lực, vật lực hỗ trợ cho GDHN ở trường THCS. Ta có thể biểu thị mối quan hệ này bằng sơ đồ:

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 4

Biện pháp 3

Biện pháp 6

Biện pháp 5


Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN

3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp

3.5.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã đưa ra và cũng để có thể tìm ra các biện pháp khác mà chúng tôi chưa đưa ra.

3.5.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá: Số lượng: 44 người

- Sở Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang: 7 người gồm ban Giám đốc 2 người; Lãnh đạo các phòng: Giáo dục Trung học; phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Giáo dục chuyên nghiệp; phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng; phòng Tổ chức cán bộ.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện 5 người gồm Trưởng phó phòng và các chuyên viên phụ trách THCS.

- Hiệu trưởng các trường THCS trong huyện: 22 người.

- UBND huyện (chuyên viên khối văn xã): 2 người.

- Tổ trưởng chuyên môn của 2 trường THCS trong huyện: 8 người.

3.5.3. Quy trình khảo sát

Tác giả lập phiếu hỏi, gửi trực tiếp cho các đối tượng trên sau đó nhận về để xử lý bằng phương pháp toán thống kê. Số lượng phiếu nhận về là: 39. tác giả đã thu được kết quả thô như (bảng 3.1). Trong 32 phiếu chúng tôi nhận về có ba phiếu ở phần các biện pháp khác cần bổ sung, chúng tôi nhận được ở mỗi phiếu những ý kiến bổ sung như sau:

- Phiếu thứ 1: Bổ sung biện pháp: Quản lý GDHN đồng bộ với chủ trương chính sách phát triển giáo dục con người toàn diện.

- Phiếu thứ 2: Bổ sung biện pháp: Quản lý giáo dục phẩm chất đạo đức của người HS trường THCS.

- Phiếu thứ 3: Bổ sung biện pháp:

+ Liên kết với các trường dạy nghề để đào tạo nghề cho học sinh theo yêu cầu của các địa phương.

+ Biện pháp huy động kinh phí để hướng nghiệp và dạy nghề qua xã hội hoá giáo dục.

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp‌

TT

Tên biện pháp

Tính cần thiết

Tính khả thi

5

4

3

2

1

5

4

3

2

1


1

Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức GDHN theo hướng tạo nguồn đào tạo

nguồn nhân lực


27


6


5


1


0


19


8


7


5


0


2

Quản lý bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về GDHN

cho giáo viên


26


4


3


6



21


9


7


2


0


3

Quản lý các hoạt động GDHN ở trường THCS theo hướng

đào tạo nguồn nhân lực


24


7


8


0


0


15


9


9


4


2

4

Quản lý công tác xã hội hoá

GDHN ở trường THCS

9

15

12

3

0

7

11

13

6

2


5

Quản lý tốt việc kết hợp chặt

chẽ giữa các lực lượng tham gia GDHN


16


12


8


3


0


13


11


7


6


2

6

Quản lý việc tăng cường cơ sở

vật chất cho công tác GDHN

27

8

4

0

0

7

10

15

6

1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang - 13

So sánh các biện pháp trên với nội dung các biện pháp đã trình bày tác giả thấy: Các biện pháp được đề nghị bổ sung nêu ở phiếu 1 và 3 đều đã được triển khai trong nội dung của biện pháp 4. Biện pháp nêu trong phiếu 2 thuộc phạm trù rộng hơn đó là quản lý giáo dục toàn diện, đề tài này chỉ đề cập tới GDHN vì vậy chưa đề cập đến nội dung nâng cao chất lượng học của học sinh một cách sâu sắc. Hai biện pháp còn lại thuộc hoạt động NGLL đã được triển khai trong nội dung của biện pháp 3.

Qua xử lý thông tin chúng tôi tính được điểm trung bình của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và sắp xếp theo thứ bậc cụ thể nêu trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp‌


TT


Các biện pháp

Tính cần thiết

Tính khả thi

Điểm

TB

Xếp

bậc

Điểm

TB

Xếp

bậc


1

Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục

nâng cao nhận thức GDHN theo hướng tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực


4,56


3


4,03


2


2

Quản lý bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về

GDHN cho giáo viên


4,68


1


4,34


1


3

Quản lý các hoạt động GDHN đặc thù ở trường THCS

theo hướng đào tạo nguồn nhân lực


4,48


4


3,78


3

4

Quản lý công tác xã hội hoá GDHN ở trường THCS

3,84

7

3,21

7


5

Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng

tham gia GDHN


4,09


6


3,75


4

6

Quản lý việc tăng cường cơ sở vật chất cho công tác GDHN

4,59

2

3,25

6

3.5.4. Nhận xét

Qua tổng hợp đánh giá về kết quả tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp, tác giả nhận thấy rằng các biện pháp đã đưa ra là phù hợp, cần thiết và khả thi đối với

5

4.5

4

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

Tính cần thiết

Tính khả thi

1 2 3 4 5 6

Điểm trung bình

công tác quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa theo hướng đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay. Qua thang điểm đánh giá, tính cần thiết được xác định tương đối cao, tính khả thi tuy không bằng tính cần thiết nhưng chắc chắn sẽ thực hiện được. Nhưng trong điều kiện đổi mới giáo dục được đặc biệt quan tâm và nhất là khi mọi người đều cho rằng rất cần thiết thì chắc chắn chúng ta sẽ thực hiện được (tính cần thiết cao nhất là 4,59; tính khả thi cao nhất là 4,34 so với điểm tối đa là 5,00). Biểu diễn qua biểu đồ 3.1.


Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Biện pháp 1: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,56, tính khả thi điểm trung bình là 4,03. Trong biện pháp này tính cần thiết được đánh giá cao hơn tính khả thi. Tương tự như biện pháp 1, bốn biện pháp còn lại khi khảo sát về cả hai tính cần thiết và khả thi đều được đánh giá tuy có chênh lệch nhau, nhưng độ chênh lệch không vượt quá 1.

Biện pháp 2: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,68, tính khả thi điểm trung bình là 4,34 biện pháp 2 được đánh giá cần thiết nhất và cũng khả thi nhất, điều này rất phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện biện pháp mà luận văn đã nêu

Biện pháp 3: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,48, tính khả thi điểm trung bình là 3,78

Biện pháp 4: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 3,84 tính khả thi điểm trung bình là 3,21, đây là biện pháp được đánh giá có tính cần thiết và tính khả thi thấp nhất, điều này thể hiện rõ vấn đề mà các chuyên gia còn băn khoăn phù hợp với điều kiện hiện nay xã hội hoá GDHN đối với các trường THCS huyện Chiêm Hóa cần thiết phải có sự can thiệp của chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội khác. Điều này phụ thuộc vào yếu tố khách quan nhiều hơn nên được đánh giá thấp cũng là hợp logic.

Biện pháp 5: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,09 tính khả thi điểm trung bình là 3,75.

Biện pháp 6: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,59 tính khả thi điểm trung bình là 3,25, mặc dù được xếp thứ 2 về tính cần thiết nhưng tính khả thi không cao vì CSVC cũng phụ thuộc nhiều vào sự trang cấp của nhà nước. Trong điều kiện hiện nay đang đổi mới giáo dục THCS việc đầu tư cho CSVC đang được đặc biệt quan tâm nhưng dù sao để đảm bảo yêu cầu về CSVC theo chuẩn đã nêu thì các nhà trường còn phụ thuộc vào nguồn thiết bị trường học.

Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy: Nhìn chung các chuyên gia được hỏi đều thống nhất cao với các biện pháp mà tác giả nêu ra. Biện pháp có điểm trung bình về tính cần thiết cao nhất là 4,68 và có điểm thấp nhất là 3,84. Biện pháp có điểm trung bình về tính khả thi cao nhất là 4,34 và có điểm thấp nhất là 3,21. Độ lệch giữa các điểm trung bình của các biện pháp nhỏ hơn 1,5, điều đó cho thấy: về mặt tổng thể các biện pháp nêu trên có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn trong công tác quản lý GDHN ở trường THCS. Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp này vào công tác quản lý GDHN ở trường THCS chắc chắn việc thực hiện nhiệm vụ GDHN cho học sinh THCS sẽ có hiệu quả hơn nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.

Tiểu kết chương 3


Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý tại chương 1, thực trạng GDHN và quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa cùng với thực trạng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ở chương 2, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Qua khảo nghiệm, ý kiến của các chuyên gia cho phép đánh giá các biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi cao. Như vậy, Hiệu trưởng các trường THCS huyện Chiêm Hóa có thể vận dụng, tham khảo các biện pháp này để quản lý tốt hoạt động GDHN trong trường mình, đồng thời các biện pháp này cũng có thể áp dụng.

Trong quá trình nghiên cứu để làm luận văn, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của UBND huyện, Phòng Lao động TBXH về quan điểm xây dựng nguồn nhân lực từ học sinh tốt nghiệp tại các trường THCS trong huyện.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận

1.1. Lý luận

- GDHN là một vấn đề quan trọng được xã hội quan tâm, những nhà giáo dục ở trong nước cũng như trên thế giới đã nghiên cứu về nhiều mặt của công tác GDHN và đưa ra nhiều kết luận quan trọng. Đến nay GDHN được đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông với nhiều hình thức tổ chức phong phú và đa dạng, nhưng kết quả của việc này chưa cao.

- Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường, xã hội trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ tham gia lao động ở các ngành nghề tại các nơi mà xã hội đang cần phát triển, phù hợp với năng lực, hứng thú của cá nhân.

- GDHN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, nó liên quan trực tiếp đến sự phân bố nguồn lực lao động cũng như cơ cấu ngành nghề trong xã hội. GDHN là một bộ phận quan trọng của giáo dục phổ thông. Nó góp phần vào việc cụ thể hoá mục tiêu đào tạo, thực hiện nguyên lý và nội dung giáo dục. GDHN có ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa xã hội và ý nghĩa chính trị rất lớn đối với một đất nước.

- Hướng nghiệp trong trường phổ thông là một quá trình lâu dài, phức tạp và được chia thành 3 giai đoạn: Định hướng nghề, tư vấn nghề và tuyển chọn nghề. Ba giai đoạn này gắn bó chặt chẽ với nhau, kế tiếp nhau tạo nên một quá trình thống nhất tác động vào thời kỳ phát triển nghề nghiệp của con người. Hai giai đoạn đầu được áp dụng trong trường phổ thông, giai đoạn còn lại được thực hiện ở trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

GDHN ở nhà trường phổ thông có nhiệm vụ: Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn trong lao động sản xuất; tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số nghề; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng, hứng thú nghề nghiệp của từng học sinh, để khuyến khích học sinh đi vào những nghề thích hợp nhất. GDHN được thực hiện thông qua nhiều con đường, trong đó có bốn con đường cơ bản là: Hướng nghiệp thông qua việc giảng dạy các bộ môn văn hoá khoa học cơ bản, hướng nghiệp thông qua các môn kỹ thuật và lao động sản xuất, hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, hướng nghiệp thông qua ngoại khoá trong và ngoài nhà trường.

Chất lượng của GDHN trong trường THCS thể hiện ở sự nhận thức và lựa chọn phân ban,lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS. Kết quả

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/02/2023