Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Kiểm toán nhà nước - 14

Thứ chín: chỉ đạo Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm theo Điều 11, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước năm 2015.

Thứ mười: chỉ đạo Bộ Nội vụ tham mưu hoàn thiện hệ thống pháp luật về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở tổng kết thực hiện quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và tham khảo kinh nghiệm của quốc tế. Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh khối lượng, chất lượng công việc, thời gian giải quyết công việc, kết quả làm việc gắn với vị trí công việc, làm cơ sở cho việc đổi mới công tác đánh giá công chức theo hướng lấy kết quả, hiệu quả làm việc là căn cứ chính để đánh giá trình độ, năng lực của công chức làm cơ sở quan trọng cho việc thực hiện tự chủ tại các cơ quan hành chính. Rà soát các văn bản cách tiền lương, trả lương theo chức vụ, chức danh và vị trí việc làm; gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.

Luận văn được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu, cùng với khuôn khổ giới hạn thời gian và kinh nghiệm. Trong quá trình viết luận văn, tác giả không tìm thấy đề tài tương tự nghiên cứu về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. Có thể nói đây là điểm mới của đề tài nhưng đồng thời cũng là điểm hạn chế vì không có dữ liệu để so sánh. Vì vậy, tác giả hi vọng được góp phần nhỏ bé vào việc xây dựng hệ thống chính sách, đồng bộ, nhất quán về tài chính, hướng đến phát triển nền tài chính công bền vững của Việt Nam./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO‌


[1]. Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (2006),Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 hướng dẫn thực hiện hướng dẫn thực hiện nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

[2]. Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

[3]. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

[4]. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật NSNN;

[5]. Chính phủ (2005), Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

[6]. Chính phủ (2013), Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP;

[7]. Chính phủ (2010), Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 về quản lý biên chế công chức;

[8][29]. Chính phủ (2007), Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách tinh giản biên chế;

[9]. Chính phủ (2015), Nghị định số 02/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức KTNN và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước;

[10]. Chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030; [11]. Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam;

[12]. Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật hành chính; [13]. Học viện Tài chính (2009) Giáo trình Quản lý tài chính công;

[14]. Học viện Tài chính (2010) Giáo trình Quản lý chi ngân sách nhà nước;


[15]. Kiểm toán nhà nước (Năm 2015, 2016, 2017), Báo cáo quyết toán NSNN (Năm 2015, 2016, 2017) của Kiểm toán nhà nước;

[16]. Kiểm toán nhà nước (năm 2015), Quyết định số 298/QĐ-KTNN ngày 20/3/2015 ban hành kèm theo Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành;

[17]. Kiểm toán nhà nước (năm 2017), Quyết định số 1006/QĐ-KTNN ngày 26/6/2017 ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành;

[18]. Kiểm toán nhà nước (năm 2007), Quyết định số 63/QĐ-KTNN ngày 23/01/2007 ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng tài sản công của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành KTNN và các Kiểm toán chuyên ngành;

[19]. Kiểm toán nhà nước (năm 2010), Quyết định số 635/QĐ-KTNN ngày 22/4/2010 ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của KTNN;

[20]. Kiểm toán nhà nước (năm 2012), Quyết định số 1202/QĐ-KTNN ngày 03/7/2012 quy định chức năng nhiện vụ của Văn phòng KTNN.

[21]. Kiểm toán nhà nước (năm 2015.2016.2017) Quyết định của Tổng KTNN giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc KTNN;

[22]. Nguyễn Thị Thu Hương (2018) Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thủy Lợi;

[23]. Nguyễn Thị Hạnh (2018) Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia;

[24]. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2015) giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam;

[25]. PGS.TS Phạm Hùng “Giáo trình quản lý tài chính công (dành cho khối cao học) tại chương II.III.VII năm 2016” - Trường đại học Thủy lợi ;

[26]. Quốc hội 12 (2008), Luật Cán bộ công chức năm 2008;

[27]. Quốc hội13 (2013), Hiến pháp năm 2013;

[28]. Quốc hội 13 (2015), Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015;

[29]. Quốc hội 13 (2015), Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

[30]. Quốc hội14 (2017), Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;


[31]. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;

[32]. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước;

[33]. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;

[34].Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;

[35]. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2005), Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước;

[36]. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2013), Nghị quyết số 560/NQ-UBTVQH13 ngày 16/01/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giao biên chế cho KTNN;

[37]. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2013), Nghị quyết số 670a/2013/NQ-UBTVQH13 ngày 14/10/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi tỷ lệ phần trăm, được trích, được sử dụng từ số tiền do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị;

[38]. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2016), Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước;

[39].Websites:www.caicachhanhchinh.gov.vn;Websites:www.thoibaotaichinhvietnam. vn.

PHỤ LỤC


Phụ lục số 01‌


PHIẾU KHẢO SÁT


Xin chào Anh/ Chị!

Tôi là Hà Phúc Nguyên học viên cao học của Trường đại học Thủy lợi - Khoa quản lý kinh tếhiện đang thực hiện luận văn Thạc sỹ ‘‘Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại KTNN”. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Anh/Chị thông qua phiếu khảo sát dưới đây.

Những thông tin do anh, chị cung cấp chỉ phục vụ mục đích khảo sát, nghiên cứu, ngoài ra không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

1. Thông tin chung

Họ và tên người được xin ý kiến (Có thể không ghi)……………………. Đơn vị công tác: ………………………………; Chúc vụ:………………

Điện thoại liên hệ:……………………………..; Email:……… …………

2. Nội dung, mục tiêu khảo sát

- Nội dung: Đánh giá công tác quản lý tài chính trong giai đoạn năm 2015 - 2017 tại KTNN; nhận biết về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan và quá trình ra quyết định Quy chế chi tiêu nội bộ.

- Mục tiêu: Góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại KTNN.

3. Câu hỏi khảo sát

Câu 1: Xin anh, chị cho biết trong quá trình quản lý tài chính mức độ quan trọng của các nội dung dưới đây?



Stt


Chỉ tiêu đánh giá

Cấp độ thực hiện

Không

quan trọng

Ít quan trọng

Quan trọng

Rất

quan trọng

1

Quy chế chi tiêu nội





2

Quy chế quản lý, sử dụng tài sản

công





4

Công khai tài chính





5

Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội

bộ





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Kiểm toán nhà nước - 14

Câu hỏi 2: Thủ trưởng cơ quan anh/chị quyết định quy chế chi tiêu nội bộ sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức nào ?

- Công đoàn cơ quan

- Chủ tịch công đoàn

- Lãnh đạo cấp phòng

- Công đoàn, Đoàn TN, Ban nữ công

Câu hỏi 3: Theo anh(chị) cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan nhằm đạt được các mục tiêu nào dưới đây ?

- Sử dụng kinh phí hợp lý

- Thực hành tích kiệm, chống lãng phí

- Tăng thu nhập cho CBCC

- Giảm chi tiêu

Câu 4: Xin anh, chị cho biết nhận xét chung về kết quả công tác quản lý tài chính trong giai đoan năm 2015 -2017 của KTNN

- Rất tốt

- Tốt

- Trung bình

- Kém

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!


Tổng hợp kết quả nhận biết về quá trình ra quyết định Quy chế chi tiêu nội bộ tại phụ lục 01


Nội dung

Tên đơn vị

VP KTNN

KV I

KV II

KV III

KV IV

KV V

KV VI

KV VII

KV IX

KV X

KV XI

KV XII

KV II

Tổng cộng

Tỷ lệ

%

Tổng số người tham gia

khảo sát


15


12


8


8


10


10


8


10


11


8


8


6


9


123


100

Số người trả lời theo câu

hỏi


15


12


8


8


10


10


8


10


11


8


8


6


9


123


100

- Công đoàn cơ quan


10


12


8


7


9


10


8


9


10


8


8


5


6


110


89,4

- Chủ tịch công đoàn


5


0


0


1


1


0


0


1


1


0


0


1


3


12


9,7

- Lãnh đạo cấp phòng


0


0


0


0


0


0


0


0


0


0


0


0


0


-


-

- Công đoàn,

Đoàn TN, Ban nữ công


0


0


0


0


0


0


0


0


0


0


0


0


0


-


-

(Nguồn: Tác giả khảo sát)


102

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 18/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí