Kết luận chương 1
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học, đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống
Quản lý dạy học định hướng phát triển năng lực cũng quản lý theo các chức năng vốn có, nhưng chú ý đến rèn luyện kỹ năng, thực hành, vận dụng tri thức lý thuyết vào thực tiễn, tức là chú ý đến kết quả đầu ra - năng lực.
Nội dung của hoạt động quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT bao gồm quản lý mục tiêu, kế hoạch dạy học; quản lý nội dung dạy học; quản lý phương pháp, hình thức dạy học; quản lý phương tiện, trang thiết bị, kỹ thuật và kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT bao gồm ba nhóm: các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý (Hiệu trưởng), các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý (giáo viên, học sinh) và các yếu tố thuộc về môi trường quản lý (điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương).
Những vấn đề chủ yếu về dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh trong các trường THPT nêu trên là các căn cứ mang tính cơ sở lý luận để triển khai các hoạt động khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh trường THPT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình được trình bày tại chương 2 dưới đây.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Kiến Xương
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội
Kiến Xương thành lập năm 1980 là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Thái Bình, có vị trí địa lý: Phía tây giáp huyện Vũ Thư và thành phố Thái Bình, phía tây bắc giáp huyện Đông Hưng, phía đông bắc giáp huyện Thái Thụy, phía đông giáp huyện Tiền Hải, phía nam giáp tỉnh Nam Định (ranh giới là sông Hồng), với diện tích tự nhiên 202 km2, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 12.586 ha. Dân số khoảng 241.0 00 người chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, mật độ dân số là 1.190 người/km2 chia thành 32 xã và 1 thị trấn.
Vị trí địa lý tự nhiên của huyện khá thuận lợi nằm trên tỉnh lộ 39B, cách thành phố Thái Bình 13km. Hệ thống đường bộ tương đối hoàn chỉnh, đến từng xã. Ngoài hệ thống đường bộ còn có giao thông thuỷ là con sông Hồng và sông Trà lý là những con sông lớn tạo điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội.
Những năm qua, kinh tế của huyện phát triển khá toàn diện. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; lĩnh vực văn hoá - xã hội có tiến bộ, giá trị sản xuất bình quân đầu người tăng từ 48,76 triệu đồng/người/năm 2016 lên 71,64 triệu đồng/người/năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2016-2020 giảm còn 3,16%.
Kinh tế của huyện tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất 5 năm qua tăng bình quân 9,85%/năm, vượt mục tiêu Đại hội đẳng bộ huyện khóa XXV đề ra là 8,52%/năm, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 2,06%/năm (mục tiêu đại hội 2,01%/năm0; Thương mại, dịch vụ tăng bình quân 7,74%/năm (mục tiêu đại hội 8,79%/năm).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; ước năm 2020, tỷ trọng Nông
-lâm- thủy sản 24,1%; Công nghiệp - xây dựng 52,1%; Dịch vụ 23,8%.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2020 ước đạt 2.945,2 tỷ đồng, tăng bình quân 2,06%/năm. Công tác xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, đến nay 100% số xã đã về đích nông thôn mới, huyện về đích Nông thôn mới năm 2019. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 ước đạt 4.086,5 tỷ, tăng bình quân 16,25%/năm. Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng được quan tâm, huyện có 7 cụm công nghiệp, 24 làng nghề. Giá trị sản xuất dịch vụ năm 2020 ước đạt 2.748,9 tỷ đồng, tăng bình quân 7,74%.
Giáo dục đào tạo; khoa học và công nghệ có nhiều tiến bộ. Quy mô Giáo dục và Đào tạo tiếp tục được mở rộng, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, đã huy động 100% học sinh trong độ tuổi vào lớp 1 và lớp 6, giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi, 100% các trường tiểu học và trung học cơ sở đạt phổ cập mức độ 3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên được đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực theo chuẩn hóa. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cơ bản hoàn thành theo kế hoạch đề ra. Cơ sở vật chất trường, lớp được tăng cường đầu tư xây dựng. Hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ có hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước được đẩy mạnh. Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ được đổi mới.
Các lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục thể thao có nhiều chuyển biến tích cực:có 221/237 thôn, khu phố đạt danh hiệu khu dân cư văn hóa, 66.967/73.200 hộ gia đình đạt danh hiệu khu dân cư văn hóa, có 34% dân số, 23% số gia đình có 2 thành viên thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bỏ vệ chăm sóc sức khỏe bà mệ trẻ em được tăng cường, 91% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Phát triển các lĩnh vực xã hội, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội được triển khai tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện.
2.1.2. Khái quát về giáo dục THPT huyện Kiến Xương
Trên địa bàn Huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình có 5 trường THPT trong đó có 4 trường THPT công lập với tổng số 132 lớp : THPT Nguyễn Du (36 lớp); THPT Bắc Kiến Xương (36 lớp), THPT Chu Văn An (33 lớp), THPT Bình Thanh (27 lớp) và 1 trường ngoài công lập là THPT Hồng Đức (20 lớp). Tổng số học sinh THPT của huyện hàng năm gần 6.900 học sinh. Mỗi trường có 3 cán bộ quản lý 3, CBQL có thâm niên
công tác quản lý từ 5 trở lên chiếm 93,3%, 100% CBQL có trình độ đại học, tỉ lệ CBQL có trình độ trên đại học 70 %. Tổng số các bộ giáo viên, nhân viên trong biên chế của 4 trường công lập là 269, tuổi đời dưới 40 chiếm khoảng 60%, 100% các bộ giáo viên nhân viện đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn chiếm 10,07%. Đội ngũ giáo viên ở các nhà trường cơ bản đủ về số lượng, tương đối đồng bộ về cơ cấu chuyên môn và giới tính, cán bộ giáo viên trẻ chiếm đa số nên cán bộ giáo viên ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác quản lý và đổi mới phương pháp dạy học.
Cơ sở vật chất của các nhà trường về cơ bản được đầu tư xây dựng, trang bị thiết bị đầy đủ theo mức tối thiểu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm bảo thực hiện các hoạt động giáo dục. Các trường đều có đầy đủ phòng học kiên cố, phòng tin học ngoại ngữ và một số phòng học bộ môn. Bốn trường THPT công lập của huyện đều được công nhận trường chuẩn quốc gia và đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tuy nhiên về cơ sở vật chất vẫn còn một số tồn tại chưa đáp ứng được chương trình giáo dục phổ thông mới: các phòng học diện tích nhỏ, phòng học bộ môn chưa đạt chuẩn về thiết kế, thiếu nhà đa năng, phòng mỹ thuật âm nhạc, phòng bộ môn khoa học xã hội,...
Huyện Kiến Xương huyện có điều kiện kinh tế thấp nhất trong 8 huyện, thành phố của tỉnh Thái Bình, chất lượng giáo dục THCS là một vùng trũng của tỉnh. Số lượng học sinh đăng ký thi vào cấp 3 hàng năm thừa so với chỉ tiêu tuyển sinh không nhiều nên điểm chuẩn đấu vào lớp 10 hàng năm không cao, thường thấp nhất tỉnh, có trường tuyển sinh đầu vào chỉ hơn mười điểm trên 5 môn (2 môn nhân hệ số 2, 1 môn hệ số 1). Tuy chất lượng tuyển sinh đầu vào không cao nhưng chất lượng giáo dục của các trường THPT công lập trong huyện tương đối đồng đều và luôn từng bước được nâng lên đặc biệt là chất lượng HSG và thi vào đại học điểm cao. Phần lớn học sinh xuất thân từ gia đình làm nông nghiệp nên các em luôn chăm ngoan, chăm chỉ học tập có ý phấn đấu vươn lên trong học tập. Tỉ lệ học sinh xếp học lực từ khá trở lên hằng năm chiếm trên 70%, tỉ lệ học sinh xếp hạn kiểm khá trở lên chiếm 95%. Chất lượng học sinh giỏi cấp tình hàng năm luôn có trường nằm trong tố đầu bảng A, bảng B hoặc toàn tỉnh như trường THPT Bắc Kiến Xương, THPT Nguyễn Du. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp hàng năm 98%, hàng năm đều có học sinh thi đại học và xét tuyển đại học từ điểm THPT QG đạt thủ khoa và đạt điểm cao.
2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng QLDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó để có luận cứ thực tiễn đề xuất các biện pháp QLDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT khu vực này một cách hiệu quả.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng DH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Thực trạng QLDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến QLDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát
- Đối tượng khảo sát bao gồm: 25 CBQL (gồm: Các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn); 100 GV ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Địa bàn khảo sát: Trường THPT Bình Thanh; THPT Chu Văn An; THPT Bắc Kiến Xương; THPT Nguyễn Du.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Dựa trên cơ sở lí luận của đề tài và mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài chúng tôi xây dựng 2 loại phiếu điều tra:
Phiếu điều tra số 1: Dành cho GV (phụ lục 1). Phiếu điều tra số 2: Dành cho CBQL (phụ lục 2).
Mục đích: sử dụng phiếu hỏi để thu thập các thông tin về thực trạng QLDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Cách tính và các mức điểm:
- Nội dung 1: Thực trạng DH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình chúng tôi sử dụng thang đo 4 bậc (4 mức độ) chuyển định lượng tương ứng từ 1 đến 4 điểm. Với cách tính điểm như trên, điểm tối đa của thang đo là 4 (max) và điểm tối thiểu là 1 (min). Do vậy, điểm trung bình ( X) của các mức sẽ
nằm trong khoảng (1 ≤ X≤ 4).
- Nội dung 2: Thực trạng QLDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình và các yếu tố ảnh hưởng của nó, chúng tôi sử dụng thang đo 3 bậc (3 mức độ) chuyển định lượng tương ứng từ 1 đến 3 điểm. Với
cách tính điểm như trên, điểm tối đa của thang đo là 3 (max) và điểm tối thiểu là 1
(min). Do vậy, điểm điểm trung bình ( X) của các mức sẽ nằm trong khoảng (1 ≤ X≤ 3).
2.3. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu DH theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
Để đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu DH ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình hiện nay như thế nào, chúng tôi đưa ra 6 tiêu chí về MTDH ở các trường THPT. Việc tìm hiểu mức độ thực hiện MTDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình được thực hiện thông qua ý kiến lựa chọn của 25 CBQL, 100 GV. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển NLHS các trường THPT huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Tốt | Khá | Trung bình | Chưa tốt | ĐTB | Thứ bậc | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||
1. Hình thành kiến thức, kĩ năng môn học | 87 | 69.6 | 25 | 20.0 | 13 | 10.4 | 0 | 0 | 3.59 | 1 |
2. Tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống quen thuộc | 83 | 66.4 | 16 | 12.8 | 26 | 20.8 | 0 | 0.0 | 3.45 | 2 |
3. Tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống mới, ít quen thuộc | 63 | 50.4 | 30 | 24.0 | 20 | 16.0 | 12 | 9.6 | 3.15 | 3 |
4. Hình thành năng lực tự học suốt đời | 53 | 42.4 | 30 | 24.0 | 24 | 19.2 | 18 | 14.4 | 2.94 | 4 |
5. Thúc đẩy tư duy sáng tạo, giao tiếp, phản biện | 36 | 28.8 | 39 | 31.2 | 30 | 24.0 | 20 | 16.0 | 2.72 | 5 |
6. Phát triển các kỹ năng, phương pháp và thái độ học tập (tự nghiên cứu, năng lực hoạt động khoa học, hoạt động xã hội...). | 33 | 26.4 | 34 | 27.2 | 33 | 26.4 | 25 | 20.0 | 2.60 | 6 |
Trung bình | 3.07 |
Có thể bạn quan tâm!
- Năng Lực, Năng Lực Của Học Sinh, Phát Triển Năng Lực Học Sinh
- Mục Tiêu Của Dạy Học Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Học Sinh Ở Trường Trung Học Phổ Thông
- Hoạt Động Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh
- Thực Trạng Phương Pháp Dạy Học Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Học Sinh Ở Các Trường Thpt Huyện Kiến Xương Tỉnh Thái Bình
- Thực Trạng Quản Lý Thực Hiện Nội Dung, Chương Trình Dạy Học Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Hs Ở Trường Thpt Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình
- Thực Trạng Quản Lý Các Hoạt Động Khác Của Giáo Viên Nhằm Bổ Trợ Hoạt Động
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
Kết quả thống kê ở bảng 2.1 cho thấy: việc xác định MTDH của các GV vẫn còn nặng mang tính truyền thống, mức độ vận dụng lí thuyết phát triển năng lực để xác định MTDH chưa cao. Những mục tiêu được các giáo viên đánh giá thực hiện tốt nhất là: “Hình thành kiến thức, kĩ năng môn học” (ĐTB = 3.59) và “Tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống quen thuộc” (ĐTB = 3.45). Những mục tiêu đặc thù cho dạy học theo định hướng phát triển NLHS như “Tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng trong những tình huống mới, ít quen thuộc”; “hình thành năng lực học suốt đời” chỉ có điểm trung bình là 3.15 và 2.94, xếp sau hai mục tiêu đầu. Đặc biệt, việc “thúc đẩy tư duy sáng tạo, giao tiếp, phản biện” và “phát triển các kỹ năng, phương pháp và thái độ học tập (tự nghiên cứu, năng lực hoạt động khoa học, hoạt động xã hội...)” ít được GV xác định hơn cả, cả hai mục tiêu này chỉ đạt điểm trung bình là 2.72 và 2.60 và đứng cuối cùng.
Khi tìm hiểu giáo án của các GV, chúng tôi nhận thấy rằng, một số giáo án đều xác định mục tiêu hướng vào người dạy, thể hiện ở cách diễn đạt các động từ viết mục tiêu dạy học như: trang bị cho, cung cấp cho, hình thành cho,... một số giáo án đã xác định mục tiêu hướng vào người học như: phân biệt được, mô tả được, vận dụng được, đánh giá được,...Tuy nhiên, chưa có một giáo án nào xác định đến mục tiêu “thúc đẩy tư duy sáng tạo, giao tiếp, phản biện” hay “phát triển các kỹ năng, phương pháp và thái độ học tập” cho người học.
Như vậy, có thể kết luận rằng: trong việc xác định MTDH của các GV đã có bóng dáng của sự vận dụng lý thuyết phát triển năng lực nhưng mức độ chưa cao và chưa đầy đủ.
2.3.2. Thực trạng nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình
Tìm hiểu nội dung này, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng về mức độ thực hiện NDDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thực trạng mức độ thực hiện NDDH theo định hướng phát triển NLHS ở các trường THPT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình
Tốt | Khá | Trung bình | Chưa tốt | ĐTB | TB | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||
1. NDDH đáp ứng được mục tiêu giáo dục trung học phổ thông | 65 | 52 | 20 | 16 | 35 | 28 | 5 | 4 | 3,16 | 1 |
2. NDDH được xây dựng thành các chủ đề môn học, tích hợp liên môn? | 6 | 4.8 | 35 | 28 | 31 | 24.8 | 53 | 42.4 | 1.95 | 6 |
3. NDDH có tỷ lệ cân đối giữa học trên lớp và học ở nhà | 50 | 40 | 38 | 30.4 | 25 | 20 | 12 | 9.6 | 3.0 | 2 |
4. NDDH có tỷ lệ cân đối giữa giữa lí thuyết và thực hành | 53 | 42.4 | 40 | 32 | 12 | 9.6 | 20 | 7.3 | 3.0 | 2 |
5. NDDH được thiết kế thành những hoạt động, tình huống | 26 | 20.8 | 36 | 28.8 | 22 | 17.6 | 41 | 32.8 | 2.37 | 5 |
6. NDDH tăng cường tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh | 45 | 36 | 51 | 40.8 | 11 | 8.8 | 18 | 14.4 | 2.98 | 4 |
Trung bình | 2.74 |
Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: Điểm trung bình ở các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện NDDH đạt ở mức độ Khá (ĐTB = 2.74). Nhìn chung, trong thiết kế NDDH, các GV đều có sự gia công sư phạm đối với nội dung trong giáo trình với những cách thức khác nhau. Tuy nhiên, mức độ gia công, thiết kế NDDH theo định hướng phát triển NLHS chưa được cao. Những tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện NDDH được đánh giá ở mức độ khá và tốt như: NDDH đáp ứng được mục tiêu giáo dục THPT (ĐTB = 3,16); NDDH có tỷ lệ cân đối giữa học trên lớp và học ở nhà (ĐTB = 3.0); NDDH cân đối giữa lí thuyết và thực hành (ĐTB = 3.0). Điều này có nghĩa là các NDDH bao giờ cũng được GV lựa chọn và gia công sư phạm. Song, để hình thành và phát triển năng lực cho người học thì có lẽ việc làm đó chưa đủ mà GV cần phải chuyển tải những NDDH thành các hoạt động, các tình huống có vấn đề, gia tăng tính tự học, tự nghiên cứu của HS hay tích hợp các kiến thức, kĩ năng trong NDDH thành các chủ đề để hình thành năng lực của HS. Với cách thiết kế này, điểm trung bình mới chỉ đạt trên mức độ trung bình và cận mức độ khá “NDDH tăng cường tính tự học, tự nghiên cứu của HS” (ĐTB = 2,98); “NDDH được thiết kế thành những hoạt động, tình huống” (ĐTB = 2,73) và “NDDH được xây dựng thành các chủ đề tích hợp” (ĐTB = 1,95).