Ý Kiến Của Cán Bộ Quản Lý, Giáo Viên, Học Sinh Về Vai Trò, Ý Nghĩa Của Dạy Học Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Học Sinh

Bảng 2.4. Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về vai trò, ý nghĩa của dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh


TT


Nội dung

Mức độ thực hiện (%)

Rất đồng ý

Đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Rất

Không đồng ý

CB,

GV


HS

CB,

GV


HS

CB,

GV


HS

CB,

GV


HS

CB,

GV


HS


1

Chủ trương, định hướng của Ngành GD&ĐT, có tác dụng trực tiếp và quyết định đến chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh


50.0


25.9


45.0


51.8


5.0


18.8


0


0


0


3.5


2

Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh giúp nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thông qua hoạt động thực hành thực tế.


45.0


43.5


55.0


45.9


0


9.4


0


0


0


1.2


3

Trợ giúp học sinh rèn luyện óc phê phán, bồi dưỡng hứng thú học tập, lòng say mê nghiên cứu khoa học rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì.


55.0


31.8


32.5


54.1


12.5


12.9


0


0


0


1.2


4

Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề có tính phức hợp, gắn liền với tình huống thực tế trong cuộc sống, tích cực phát triển nhận thức học sinh.


50.0


34.1


47.5


54.1


2.5


10.6


0


0


0


1.2


5

Bỏ đi lối truyền thụ một chiều từ người dạy sang người học, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, phương pháp tự học.


52.5


35.3


42.5


49.4


5.0


12.9


0


0


0


2.4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông FPT, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực học sinh - 7

Nhận xét:

Kết quả ở trên cho thấy, hầu hết CBQL, giáo viên, học sinh đều nhận thức khá đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của HĐDH theo hướng phát triển năng lực người học.

CBQL, Giáo viên thấy rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là chủ trương, định hướng của Ngành GD&ĐT, có tác dụng trực tiếp quyết định chất lượng dạy học chiếm tỉ lệ cao nhất 95.0% rất đồng ý & đồng ý (Nội dung này chỉ được học sinh rất đồng ý & đồng ý ở mức 77.8%).

100% CBQL, giáo viên và 89.4% học sinh được hỏi cho là dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh giúp nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thông qua hoạt động thực hành ứng dụng. Có 87.5% CBQL, giáo viên và 85.9% học sinh đồng ý hay rất đồng ý cho rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh giúp học sinh rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập, đam mê nghiên cứu khoa học. Nội dung Tích cực hoá phát triển nhận thức, quan tâm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề có tính phức hợp, gắn liền với tình huống thực tế cuộc sống của học sinh nhận được sự đồng ý hay rất đồng ý với tỷ lệ cao, chiếm 97.5% CBQL, giáo viên và 88.2% học sinh được hỏi.

Đa số CBQL, giáo viên và học sinh tán thành ở mức 95.0% và 86.0% với nội dung khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, phương pháp tự học cho học sinh.

Ngoài ra, vẫn còn một số ít học sinh chưa nhận thức hoặc nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh: Có 10.6% học sinh cho rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là bình thường hoặc không giúp nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thông qua hoạt động thực hành ứng dụng và 1.2% học sinh cho rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh không giúp tích cực hoá phát triển nhận thức, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề có tính phức hợp, gắn liền với tình huống thực tế cuộc sống của học sinh.

Như vậy, từ sự phân tích ở trên cho thấy, đa số CBQL, giáo viên và học sinh đều nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Tuy vậy muốn nhận thức sâu sắc, toàn diện cần phải có những biện pháp quản lý mang tính dài hạn mang tính xuyên suốt từ lãnh đạo cao nhất xuống đến giáo viên.

2.3.2. Thực trạng thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của GV nhà trường

2.3.2.1. Thực trạng thực hiện mục ti u dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của GV

Đánh giá việc thực hiện mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của CBQL, GV trong trường. Tác giả đã đưa ra câu hỏi: Xin thầy (cô) vui lòng cho iết việc thực hiện mục ti u dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh của nhà trường hiện nay? Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.5. Ý kiến của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh


TT


Mục tiêu dạy học

Mức độ thực hiện (%)


Rất tốt


Tốt

Bình thường

Không tốt

Rất không

tốt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Đáp ứng mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.


30


37.5


44


55.0


6


7.5


0


0


0


0


2

Mô tả các mức độ yêu cầu của các chuẩn bằng các động từ hành động.


22


27.5


48


60.0


10


12.5


0


0


0


0


3

Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng tương ứng với mức độ nhận thức; xác định các năng lực được hình thành.


24


30.0


46


57.5


10


12.5


0


0


0


0


4

Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến thức, kỹ năng và định hướng hình thành năng lực.


28


35.0


46


57.5


6


7.5


0


0


0


0

5

Sử dụng PPDH và KT- ĐG theo hướng hình

20

25.0

54

67.5

4

5.0

2

2.5

0

0


thành năng lực học sinh.

Nhận xét:

Để thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, khâu đầu tiên và quan trọng nhất của giáo viên phải xây dựng mục tiêu dạy học. Đánh giá về nội dung trên, đa số CBQL, giáo viên đều cho rằng giáo viên thực hiện tốt hoặc rất tốt ở nội dung đảm bảo mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ bài học chiếm tỉ lệ 92.5%. Các nội dung mô tả mục tiêu bằng các động từ hành động; Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng tương ứng với mức độ nhận thức; xác định các năng lực được hình thành được thực hiện ở mức tốt hoặc rất tốt thấp hơn ở mức 87.5%. Nguyên nhân chính là do việc soạn bài của một bộ phận giáo viên hiện nay còn thực hiện đại khái, hình thức, nhiều giáo viên sử dụng giáo án của năm trước để giảng.

Giáo viên đã thực hiện biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến thức, kỹ năng và định hướng hình thành năng lực của học sinh ở mức độ tốt hoặc rất tốt chiếm lần lượt là 57.5% và 35.0% song việc này không thường xuyên, phần lớn sử dụng câu hỏi có trong SKG, tài liệu tham khảo hoặc những câu hỏi để kiểm tra lại kiến thức đã học.

Việc sử dụng PPDH và KT-ĐG theo hướng hình thành năng lực học sinh được thực hiện trong mục tiêu dạy học ở mức độ tốt hoặc rất tốt lần lượt là 67.5% và 25.0%. Giáo viên đã bước đầu sử dụng các PPDH tích cực trong quá trình dạy học, đặc biệt một số giáo viên đã chủ động, tích cực đổi mới thiết kế giờ dạy theo hướng tăng cường năng lực thực hành, thực nghiệm với một số bộ môn như: Địa Lý, Vật Lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ….

2.3.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học chú ý phát triển năng lực học sinh

Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là nội dung mới được triển khai trong nhà trường, công tác thực hiện mới dừng lại ở việc tích hợp một số năng lực cần thiết đối với các môn Khoa học xã hội là chủ yếu, chưa được nhân rộng khắp các môn học trong chương trình giáo dục. Khuyến khích giáo viên chủ động vận dụng linh hoạt các nội dung trong bài giảng, tăng cường thực hành, vận dụng

kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn xong vẫn đảm bảo mục tiêu bài học đề ra. Bảng 2.6. Cán bộ quản lý, giáo viên cho ý kiến về mức độ thực hiện nội dung dạy học chú ý phát triển năng lực học sinh


TT


Nội dung dạy học

Mức độ thực hiện

Luôn luôn

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Thực hiện hoàn toàn theo đúng quy định của chương trình.


38


47.5


40


50.0


2


2.5


0


0


0


0


2

Cắt giảm những nội dung không thi, nội dung học sinh đã nắm rõ.


24


30.0


38


47.5


16


20.0


0


0


2


2.5


3

Tăng cường những nội dung quan trọng có trong nội dung ôn thi.


38


47.5


38


47.5


4


5.0


0


0


0


0


4

Thiết kế nội dung dạy học tích hợp với các nội dung giáo dục.


38


47.5


32


40.0


8


10.0


2


2.5


0


0

5

Thiết kế nội dung dạy học liên môn.

18

22.5

44

55.0

16

20.0

2

2.5

0

0


6

Giảm nội dung lý thuyết, tăng nội dung thực hành, luyện tập.


28


35.0


44


55.0


4


5.0


4


5.0


0


0

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số CBQL, giáo viên nhà trường thực hiện theo đúng chương trình quy định của bộ môn chiếm tỉ lệ 47.5% luôn luôn, 50% thường xuyên và chỉ có 2.5% ở mức thỉnh thoảng do một số giáo viên dạy nhanh hoặc chậm so với chương trình quy định.

Quá trình giảng dạy, đa số giáo viên nhà trường đã giảm tải nội dung không thi, nội dung học sinh đã nắm rõ để giảm nhẹ khối lượng kiến thức, đi vào trọng tâm chiếm tỉ lệ 30% luôn luôn, 47.5% mức độ thường xuyên nhằm giúp học sinh tập

trung kĩ hơn cho những phần học sinh còn yếu, chưa nắm được.

Nội dung dạy học theo hướng tăng cường những nội dung quan trọng có trong nội dung ôn thi được CBQL, giáo viên đánh giá ở mức luôn luôn và thường xuyên khá cao đều ở mức 47.5%. Điều này cho thấy thực trạng dạy học đối phó của đội ngũ giáo viên trong nhà trường, đó là tâm lý “thi gì dạy nấy” thay vì “học gì thi nấy”. Giáo viên đã tăng thời lượng và đa dạng loại hình hơn vào phần kiến thức quan trọng có trong nội dung thi. Mục đích để kết quả thi của các em được tốt, phụ huynh tin tưởng song điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình nhận thức và kết quả học tập của học sinh.

Bên cạnh đó việc Thiết kế nội dung dạy học tích hợp với các nội dung giáo dục; Thiết kế nội dung dạy học liên môn hiện nay được CBQL, giáo viên đánh giá ở mức độ thực hiện luôn luôn và thường xuyên chiếm tỉ lệ lần lượt 87.5% và 77.5%. Nguyên nhân là do giáo viên chưa tích cực, chủ động trong điều phối nội dung môn học, chưa xác định đúng trọng tâm để phân bố thời lượng dạy cho hợp lý, hoặc chưa nắm rõ chất lượng từng đối tượng học sinh của mình để có phương pháp tốt nhất. Kết quả trên cho thấy trong công tác giảng dạy, đa số giáo viên chưa có phương pháp dạy học tích hợp, mà chủ yếu hoàn thành theo phân môn được giao.

Khi cân đối giữa lý thuyết và thực hành, Phần lớn số GV đã biết giảm nội dung lý thuyết, tăng thời lượng vận dụng luyện tập và thực hành với mức độ luôn luôn và thường xuyên lần lượt là 35.0%, 55.0%. Đó là dấu hiệu tốt cho nhà trường bởi việc đó phù hợp với phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, tăng cường ứng dụng thực hành và luyện tập, phát huy vai trò của học sinh trong quá trình tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức, tăng khả năng tư duy sáng tạo.

2.3.2.3. Thực trạng thực hiện phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh

Những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh liệt kê trong bảng dưới đây là những Phương pháp và hình thức được CBQL, Giáo viên đánh giá rất cần thiết phục vụ cho công tác dạy học phát triển năng lực người học. Tuy nhiên, mức độ sử dụng của giáo viên nhà trường là

khác nhau. Kết quả cho ở bảng sau:

Bảng 2.7: Ý kiến của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các PPDH phát triển năng lực học sinh


TT


Các phương pháp và hình thức

tổ chức dạy học

Mức độ thực hiện

Luôn luôn

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

Thuyết trình

16

20.0

62

77.5

2

2.5

0

0

0

0

2

Vấn đáp

20

25.0

52

65.0

8

10.0

0

0

0

0

3

Giải quyết vấn đề

20

25.0

54

67.5

4

5.0

2

2.5

0

0

4

Thảo luận nhóm

16

20.0

54

67.5

10

12.5

0

0

0

0

5

Đóng vai

4

5.0

42

52.5

28

35.0

6

7.5

0

0

6

Thực hành

18

22.5

50

62.5

12

15.0

0

0

0

0

7

Dự án

6

7.5

34

42.5

38

47.5

2

2.5

0

0

8

Công não

8

10.0

28

35.0

38

47.5

4

5.0

2

2.5

9

Trò chơi

8

10.0

40

50.0

32

40.0

0

0

0

0

10

Tình huống

8

10.0

46

57.5

24

30.0

2

2.5

0

0

11

Bàn tay nặn bột

2

5.0

24

30.0

46

57.5

2

2.5

4

5.0

12

Trải nghiệm

6

7.5

40

50.0

28

35.0

4

5.0

2

2.5

Nhận xét:

Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy: Nhóm phương pháp dạy học được sử dụng luôn luôn và thường xuyên áp dụng trong dạy học của giáo viên lần lượt là: Phương pháp vấn đáp (25.0%,65.0%); thảo luận nhóm (20.0%, 67.5%), phương pháp thuyết trình (20.0%, 77.5%), Phương pháp giải quyết vấn đề (25.0%, 67.5%), phương pháp thực hành (22.5%, 62.5%), phương pháp đóng vai (5.0%, 52.5%). Điều này cho thấy phần lớn giáo viên vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa như kỳ vọng của tổ chức và BGH nhà trường. Phương pháp đóng vai chỉ có nhóm giáo viên dạy bộ môn xã hội (Văn, Sử,...) áp dụng, còn các giáo viên bộ môn khác

chưa khi nào áp dụng trong dạy học do đặc thù riêng của từng bộ môn.

Nhóm các phương pháp dạy học chiếm tỉ lệ thực hiện luôn luôn và thường xuyên còn thấp không như kỳ vọng là phương pháp dạy học theo dự án, bàn tay nặn bột, trải nghiệm, công não, trò chơi.Thực tế ở nhà trường các phương pháp thực hành, công não, tình huống, trò chơi thì số ít các giáo viên áp dụng như môn hóa, vật lý, sinh học, ngoại ngữ, nhưng không thường xuyên. Các phương pháp dạy học tích cực ở trên có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển năng lực của học sinh, nhưng do bản thân một bộ phận giáo viên ngại tìm hiểu nên mức độ thực hiện còn thấp.

2.3.2.4. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết ị dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh

Phương tiện, thiết bị dạy học góp phần quan trọng làm nên thành công của một giờ dạy đối với giáo viên. Do đó, nếu giáo viên biết tận dụng tối ưu các phương tiện dạy học sẽ góp phần nâng cao nhận thức, chuyển hóa kiến thức, kỹ năng thành các hình ảnh mang tính trực quan, sinh động sẽ giúp cho học sinh hứng thú, tích cực trong giờ học, đem lại hiệu quả dạy học cao.

Bảng 2.8. Ý kiến của CBQL, giáo viên về việc mức độ sử dụng và các phương tiện, thiết bị dạy học phát triển năng lực học sinh‌


TT


Các thiết bị, đồ dùng dạy học

Mức độ thực hiện

Luôn luôn

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

Sử dụng máy tính, máy chiếu

42

52.5

34

42.5

4

5.0

0

0

0

0

2

Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh

8

10.0

36

45.0

34

42.5

2

2.5

0

0

3

Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm

10

12.5

28

35.0

40

50.0

2

2.5

0

0

4

Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống

10

12.5

46

57.5

24

30.0

0

0

0

0

5

Sử dụng Internet

38

47.5

38

47.5

4

5.0

0

0

0

0

6

Sử dụng phim tư liệu

16

20.0

40

50.0

22

27.5

2

2.5

0

0

7

Sử dụng sách giáo khoa

34

42.5

34

42.5

12

15.0

0

0

0

0

8

Sử dụng tài liệu tham khảo

12

15.0

52

65.0

14

17.5

2

2.5

0

0

Ngày đăng: 11/06/2023