2.4.1.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý và quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý và quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Nội dung | Mức độ | Điểm trung bình | |||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Kém | |||
1 | Nghiên cứu thống nhất các nội dung, chủ đề tích hợp của môn Lịch sử - Địa lý | 30 | 51 | 15 | 4,2 | ||
2 | Cụ thể hoá kế hoạch dạy học theo chương trình nhà trường và phù hợp với điều kiện của nhà trường | 30 | 51 | 14 | 3 | 4,1 | |
3 | Quy định cụ thể nhiệm vụ chuyên môn cho từng giáo viên | 30 | 34 | 31 | 3 | 3,8 | |
4 | Tổ chức kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn | 30 | 34 | 33 | 1 | 3,9 | |
5 | Quy định về hồ sơ chuyên môn của GV | 30 | 34 | 34 | 3,9 | ||
6 | Kiểm tra định kỳ và thường xuyên hồ sơ chuyên môn của giáo viên | 17 | 30 | 47 | 4 | 3,6 | |
Điểm trung bình chung | 3,93 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Lịch Sử - Địa Lý Theo Hướng Tích Hợp
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Tại Trường Trung Học Cơ Sở
- Kết Quả Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Dạy Học Môn Lịch Sử - Địa Lý Theo Hướng Tích Hợp Ở Huyện Xín Mần, Tỉnh Hà Giang
- Quản Lý Hướng Dẫn Học Sinh Tự Học, Tự Nghiên Cứu Theo Hướng Tích Hợp Môn Học
- Nguyên Tắc 3: Đảm Bảo Tính Kế Thừa Và Phát Triển
- Chỉ Đạo Đổi Mới Quản Lý Hoạt Động Học Của Học Sinh Theo Hướng Tích Hợp Liên Môn Học
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
Nhận xét: Qua bảng tổng hợp về thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch và hồ sơ chuyên môn của giáo viên của các trường THCS được đánh giá ở mức khá, thể hiện ở điểm trung bình của 6 nội dung trên đạt 𝑿̅= 3,93. Nội dung “Nghiên cứu thống nhất các nội dung, chủ đề tích hợp của môn Lịch sử - Địa lý” được đánh giá tốt nhất với 12 ý kiến đánh giá tốt, 18 ý kiến đánh giá khá, 4 ý kiến đánh
giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đánh giá mức khá điểm trung bình 𝑿̅= 4,2 điểm. Nội dung “Kiểm tra định kỳ và thường xuyên hồ sơ chuyên môn của giáo viên” đánh giá thấp nhất với 6 ý kiến đánh giá tốt, 10 ý kiến đánh giá khá và 16 ý kiến đánh giá trung bình, 2 ý kiến đánh giá yếu, điểm trung bình 𝑿̅= 3,6 điểm.
Qua quan sát và nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi nhận thấy cho thấy các trường đã thực hiện đúng theo các quy định hiện hành về xây dựng kế hoạch kế hoạch
dạy học nói chung dạy học môn Lịch sử - Địa lý nói riêng và thực hiện đúng tiến độ giảng dạy theo quy định của Bộ, đảm bảo thực hiện chương trình giảng dạy đủ 37 tuần theo quy đinh của Bộ. Tuy nhiên trong quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học mô Lich sử - Địa lý và quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên, Ban Giám hiệu chưa kiểm tra chi tiết được kế hoạch của giáo viên có sát thực tế đối tượng học sinh không, biện pháp đưa ra trong kế hoạch có cụ thể và hiệu quả không. Vì vậy nhiều giáo viên xây dựng kế hoạch chỉ để chống đối việc kiểm tra của Ban giám hiệu bằng cách sửa kế hoạch cũ hoặc sao chép kế hoạch của người khác. Đây là một hạn chế mà qua phiếu hỏi không đánh giá được mà chỉ phát hiện qua phỏng vấn cán bộ quản lý và hồ sơ của các trường.
Qua nghiên cứu hồ sơ, và phỏng vấn trực tiếp tiếp thì được biết, Ban giám hiệu các trường đã chú trọng đưa ra các qui định cụ thể về giáo án và chuẩn bị lên lớp, đồng thời có kế hoạch cụ thể để kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, việc tiến hành kiểm tra đột xuất giáo viên vẫn còn hạn chế. Điều đáng nói là công tác triển khai bồi dưỡng năng lực, nghiệp vụ cho GV về cách soạn bài cũng như góp ý nội dung, phương pháp soạn bài, việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện dạy học, việc sử dụng các tài liệu tham khảo đối với giáo viên chưa được coi trọng trong việc thực hiện dạy học tích hợp hai môn học trên.
Qua nghiên cứu hồ sơ của các trường, cũng cho thấy rằng giáo viên chủ yếu sử dụng giáo án cũ nhưng được in mới, các nội dung, chủ đề tích hợp của môn Lịch sử - Địa lý không được thể hiện rõ; Phương pháp chuyển tải thông tin và hình thức tổ chức dạy học theo hương tích hợp cung không cụ thể; việc kiểm tra giáo án của tổ trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ là ký xác nhận; trong ba năm qua chưa có trường hợp nào giáo viên phải soạn lại vì giáo án không đạt yêu cầu.
Thực tế này chỉ được giải quyết khi bản thân giáo viên có nhu cầu soạn để dạy chứ không phải soạn để kiểm tra giáo án và hiện tại cách giải quyết tốt nhất là phải triệt để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn.
Về việc phân công giáo viên và chuyên môn, Nhà trường quản lý việc phân công chuyên môn khá tốt việc phân công, sử dụng giáo viên, soạn bài,
chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên và quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
2.4.1.3. Quản lý việc phân công chuyên môn
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý phân công chuyên môn
Nội dung | Mức độ | Điểm trung bình | |||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Kém | |||
1 | Dựa vào trình độ và chuyên môn đào tạo | 87 | 9 | 2 | 4,9 | ||
2 | Năng lực thực tế chuyên môn | 28 | 51 | 16 | 3 | 4,1 | |
3 | Thâm niên trong nghề | 28 | 46 | 18 | 6 | 4,0 | |
4 | Nguyện vọng cá nhân | 22 | 36 | 36 | 4 | 3,8 | |
5 | Nguyện vọng của HS và phụ huynh | 17 | 46 | 23 | 12 | 3,7 | |
6 | Điều kiện hoàn cảnh giáo viên | 34 | 34 | 30 | 4,1 | ||
7 | Phân công theo lớp, khối vòng tròn | 11 | 34 | 36 | 17 | 3,4 | |
8 | Điều chỉnh phân công giảng dạy theo điều kiện thực tế | 23 | 30 | 45 | 3,8 | ||
Điểm trung bình chung | 3,96 |
Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình chung của Quản lý phân công chuyên môn được đánh giá ở mức khá, thể hiện ở điểm trung bình của 08 nội dung trên đạt 𝑿̅= 3,96. Trong 8 nội dung trên có 01 nội dung được đánh giá mức tốt, 06 nội dung đánh giá mức độ khá, 01 nội dung đánh giá mức độ trung bình.
Nội dung “Dựa vào trình độ và chuyên môn đào tạo” là nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 87 ý kiến đánh giá tốt, 9 ý kiến đánh giá khá, 2 ý kiến đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức tốt, điểm trung bình 𝑿̅= 4,9 điểm.
Nội dung có chất lượng thực hiện thấp nhất “Phân công theo lớp, khối vòng tròn” với 11 ý kiến đánh giá tốt, 34 ý kiến đánh giá khá, 36 ý kiến đánh giá trung bình, 17 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức trung bình, điếm trung bình 𝑿̅= 3,4 điểm.
Từ kết quả bảng khảo sát và qua quan sát và nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi
nhận thấy phân công chuyên môn tại các trường, Ban Giám hiệu đã chú ý đến trình độ và ngành đào tạo, thâm niên trong nghề, năng lực chuyên môn và điều kiện hoàn cảnh của giáo viên. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế là phân công giáo viên theo khối, lớp vòng tròn do điều kiện thực tế năng lực chuyên môn, kinh nghiệm giáo viên không đồng đều cho nên phải ưu tiên giáo viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cho các khối lớp đầu và cuối cấp.
2.4.1.4. Quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học phù hợp theo hướng dạy học tích hợp
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học
Nội dung | Mức độ | Điểm trung bình | |||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Kém | |||
1 | Quy đinh giờ chuẩn lên lớp đúng theo quy định của Bộ và điều kiện thực tế của nhà trường | 17 | 34 | 39 | 8 | 3,6 | |
2 | Quản lý giờ dạy thông qua thời khóa biểu, sổ trực lãnh đạo | 34 | 34 | 30 | 4,1 | ||
3 | Dự giờ, kiểm tra đột xuất giáo viên | 23 | 47 | 23 | 5 | 3,9 | |
4 | Tiếp nhận nhận xét đánh giá của HS | ||||||
5 | Quy định về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học | 24 | 33 | 38 | 3 | 3,8 | |
6 | Tổ chức soạn bài, giảng dạy theo yêu cầu tích hợp môn Lịch sử - Địa lý | 17 | 31 | 45 | 5 | 3,6 | |
7 | Chuẩn bị đủ các yêu cầu về thiết bị, phương tiện phục vụ dạy học theo hướng tích hợp | 23 | 45 | 30 | 3,9 | ||
8 | Sử dụng có hiệu quả các thiết bị. phương tiện trong quá trình giảng dạy | 17 | 34 | 30 | 7 | 3,6 | |
Điểm trung bình chung | 3,78 |
Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình chung của Quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học theo hướng dạy học tích hợp được đánh giá ở mức khá, (nhưng ở mức dưới của khá), thể hiện ở điểm trung bình đạt 𝑿̅= 3,78. Trong 08
nội dung trên không có nội dung nào đánh giá mức tốt, các nội dung chỉ được
đánh giá ở mức khá.
Qua phỏng vấn trực tiếp của giáo viên thì được biết, thực tiễn dạy học tích họp hai môn học trên cũng chỉ mới dùng dừng lại ở một số nội dung; đặc biệt thiết bị dạy học thì hầu như không có mà giáo viên chủ yếu tự sưu tầm tranh, ảnh, bản đồ có nội dung phù hợp với nội dung giảng dạy, nên hiệu quả chưa cao mà giáo viên cũng mất nhiều công sức.
Nội dung “Quản lý giờ dạy thông qua thời khóa biểu, sổ trực lãnh đạo” là nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 34 ý kiến đánh giá tốt, 34 ý kiến đánh giá khá, 30 ý kiến đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅= 4,1 điểm.
Nội dung có chất lượng thực hiện thấp nhất “Quy định về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học” với 24 ý kiến đánh giá tốt, 33 ý kiến đánh giá khá, 38 ý kiến đánh giá trung bình, 3 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅= 3,6 điểm. Ngoài ra cũng có 2 nội dung được đánh giá đạt điểm trung bình 𝑿̅= 3,6 điểm, đó là các nội dung “Quy định giờ chuẩn lên lớp đúng theo quy định của Bộ và điều kiện thực tế của nhà trường” và “Sử dụng có hiệu quả các thiết bị, phương tiện trong quá trình giảng dạy”.
Từ kết quả bảng khảo sát và nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi nhận thấy Ban Giám hiệu của các trường đã chú ý đến quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học. Tuy nhiên phương thức quản lý giờ lên lớp vẫn là những phương thức truyền thống như thông qua thời khóa biểu, sổ trực lãnh đạo, dự giờ, kiểm tra đột xuất. Quy định về đổi mới phương pháp dạy học, cũng như tổ chức soạn bài, giảng dạy theo yêu cầu đổi mới phương pháp trong dạy học tích hợp mặc dù được đánh giá ở mức khá nhưng còn những hạn chế như chưa khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Chương trình và sách giáo khoa còn nhiều bất cập, giáo viên chưa có động lực để đổi mới PPDH, quản lý đổi mới chưa bài bản, chưa coi đây là một nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu, cơ sở vật chất và sĩ số học sinh chưa đảm bảo,...
2.4.1.5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn các trường THCS huyện Xín Mần
Nội dung | Mức độ | Điểm trung bình | |||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Kém | |||
1 | Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ | 34 | 34 | 30 | 4,1 | ||
2 | Quy định về nền nếp, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn | 23 | 51 | 34 | 3,9 | ||
3 | Kiểm tra thường xuyên và định kỳ sinh hoạt tổ chuyên môn | 24 | 34 | 34 | 6 | 3,8 | |
Điểm trung bình chung | 3,92 |
Nhận xét: Qua bảng tổng hợp trên cho thấy nội dung quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình đạt 𝑿̅= 3,92. Trong đó 3 nội dung được đánh giá mức khá.
Nội dung “Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ” là nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 34 ý kiến đánh giá tốt, 34 ý kiến đánh giá khá, 30 ý kiến đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức tốt, điểm trung bình 𝑿̅= 4,1 điểm.
Nội dung “Kiểm tra thường xuyên và định kỳ sinh hoạt tổ chuyên môn” được đánh giá thấp nhất với 8 ý kiến đánh giá tốt, 34 ý kiến đánh giá khá, 34 ý kiến đánh giá trung bình, 6 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅= 3,8 điểm.
Qua bảng khảo sát và thực tiễn công tác, chúng tôi nhận thấy Ban Giám hiệu đã chỉ đạo công tác lập kế hoạch và quy định về nền nếp sinh hoạt tổ chuyên môn tương đối bài bản, chỉ có công tác kiểm tra thường xuyên sinh hoạt tổ chuyên
môn không được tiến hành đều đặn.
2.4.1.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả là khâu cuối cùng của hoạt động dạy học, nó cũng là căn cứ để điều chỉnh hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp. Thông qua kết quả kiểm tra của học sinh, Ban Giám hiệu và Tổ trưởng chuyên môn có những đánh giá về năng lực giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh, từ đó đánh giá được hiệu quả giảng dạy, giáo dục của nhà trường.
Ở các trường THCS huyện Xín Mần việc dạy và học vẫn nặng về thi cử do vậy quản lý tốt hoạt động kiểm tra đánh giá sẽ nâng cao được chất lượng dạy học; muốn đổi mới phương pháp dạy học thì phải đổi mới kiểm tra, đánh giá, nó chính là khâu đột phá để đổi mới giáo dục hiện nay.
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THCS huyện Xín Mần
Nội dung | Mức độ | Điểm trung bình | |||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Kém | |||
1 | Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chi tiết | 30 | 51 | 15 | 2 | 4,1 | |
2 | Kiểm tra đánh giá được thực hiện thường xuyên | 30 | 51 | 17 | 4,2 | ||
3 | Hình thức kiểm tra, đánh giá đa dạng phong phú | 18 | 45 | 29 | 6 | 3,8 | |
4 | Phổ biến quy chế lấy điểm, tính điểm, xếp loại học sinh | 44 | 45 | 9 | 4,4 | ||
5 | Kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch | 30 | 34 | 32 | 2 | 3,9 | |
6 | Kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng và toàn diện | 16 | 37 | 42 | 3 | 3,7 | |
7 | Cách thức, nội dung kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy phẩm chất năng lực học sinh | 12 | 30 | 39 | 7 | 3,4 | |
8 | Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS | 6 | 30 | 51 | 11 | 3,3 | |
9 | Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chinh hoạt động dạy học theo hướng tích hợp | 23 | 34 | 32 | 9 | 3,7 |
3,83 |
Điểm trung bình chung
Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình chung của Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình đạt 𝑿̅= 3,83. Trong 09 nội dung trên có 01 nội dung được đánh giá mức tốt 02 nội dung được đánh giá mức trung bình, còn lại được đánh giá mức khá.
Nội dung “Phổ biến quy chế lấy điểm, tính điểm, xếp loại học sinh” là nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 44 ý kiến đánh giá tốt, 45 ý kiến đánh giá khá, 9 ý kiến đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức tốt, điểm trung bình 𝑿̅= 4,4 điểm.
Nội dung “ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh” được đánh giá thấp nhất với 6 ý kiến đánh giá tốt, 30 ý kiến đánh giá khá, 51 ý kiến đánh giá trung bình, 11 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅= 3,3 điểm. Ngoài ra nội dung “Cách
thức, nội dung kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy phẩm chất năng lực học sinh” cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình, điểm trung bình 𝑿̅= 3,4 điểm.
Qua bảng khảo sát và thực tiễn công tác, chúng tôi nhận thấy Ban Giám hiệu các trường đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác là phổ biến quy chế lấy điểm, tính điểm, xếp loại học sinh, tiếp đó công tác kiểm tra đánh giá được thực hiện thường xuyên
Bên cạnh đó vẫn còn những việc mà Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn, cũng như giáo viên chưa làm tốt như ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh và Cách thức, nội dung kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy phẩm chất năng lực của học sinh. Thực tế nghiên cứu cũng chỉ ra một thực trạng còn tồn tại ở việc chấm bài viết của học sinh là: Giáo viên chấm bài ít ghi nhận xét hoặc có ghi nhưng chỉ là nhận xét chung chung khiến học sinh không thể xác định đúng những lỗi sai trong bài làm. Sau mỗi lần trả bài kiểm tra, giáo viên có chỉ ra các lỗi về trình bày, lập luận, về diễn đạt, song hầu như chưa có thời gian kiểm nghiệm lại xem những lỗi đó học sinh có nhận thức để tránh mắc