Phương Pháp, Hình Thức Và Phương Tiện Dạy Học Môn Hóa Học Ở Trường Trung Học Phổ Thông Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Học Sinh

Dạy học phân hóa là xu thế dân chủ hóa nền giáo dục, xu thế của thời đại. Xu thế này nhằm đảm bảo cho đạt được những tầm cao văn hóa, phát huy hết năng lực của người học, tạo điều kiện thuận lợi để người học có thể khắc phục được những trở ngại trên bước đường học tập, tạo cơ hội cho mỗi người tiếp tục được học tập và phát triển không ngừng.

1.3.4. Phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh

1.3.4.1. Phương pháp

Việc đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo hướng tiếp cận năng lực là trọng tâm của Chương trình. Chương trình giáo dục môn Hóa học đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập.

Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau:

- Định hướng hoạt động: Các hoạt động học tập của học sinh dựa trên các hoạt động trải nghiệm, vận dụng, gắn kết với thực tiễn và định hướng giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh, góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh mà môn học đảm nhiệm.

- Định hướng dạy học tích cực: Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phù hợp với sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho người học; coi trọng thực hành, trải nghiệm trong các nội dung dạy học đặc biệt khi nghiên cứu về các chất vô cơ, hữu cơ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn thông qua các dự án học tập.

- Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức kỹ năng của các môn học Khoa học - Toán - Kỹ thuật - Công nghệ (trong đó có môn Hóa học học) vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn.

- Sử dụng các bài tập Hóa học học đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có nhiều cách giải,...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, tăng cường bản chất Hóa học học, giảm các bài tập nặng về tính toán toán học.

- Đa dạng hóa các hình thức học tập, sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học Hóa học.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

1.3.4.2. Hình thức

Hình thức tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực cần thông qua các hoạt động sau (A) Hoạt động trải nghiệm (khởi động); (B) Hoạt động hình thành kiến thức; (C) Hoạt động luyện tập; (D) Hoạt động vận dụng dụng; (E) Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng).

Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học phổ thông Vân Tảo, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội - 5

* (A) Hoạt động trải nghiệm (khởi động):

- Kích thích sự tò mò, khởi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.

- Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú.

- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị học bài mới.

- HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.

Để thực hiện được hoạt động trải nghiệm, cần:

- Đặt câu hỏi; Đố vui; Kể chuyện; Đặt một tình huống; Tổ chức trò chơi… Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.

- Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Nếu là tình huống diễn tả bằng lời văn, thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với HS. Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.

- Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học.

- Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá phát hiện của HS. Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả.

* (B) Hoạt động hình thành kiến thức:

- HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết, thực hành mới.

- Nếu là một dạng bài tập mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm và nêu được các bước giải dạng bài tập này.

* (C) Hoạt động luyện tập:

- HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng cơ bản theo đúng quy trình.

- HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình thực hành.

- HS biết các thao tác thực hành và sử dụng đúng dụng cụ, Hóa học chất… Để thực hiện được hoạt động thực hành, cần:

- Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản. GV quan sát giúp HS nhận ra khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.

- Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của HS. GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.

- Có thể làm thí nghiệm do GV biểu diễn hay cho từng cá nhân biểu diễn, hoặc theo nhóm: theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS.

* (D) Hoạt động vận dụng:

- HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.

- HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày.

- Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.

* (E) Hoạt động bổ sung (tìm tòi mở rộng): Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu HS làm các bài tập định hướng năng lực; đánh giá kết quả học tập của học sinh

1.3.4.3. Phương tiện

Sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học đảm bảo hoạt động dạy học theo hướng tích hợp góp phần quan trọng để thực hiện có hiệu quả hoạt động dạy học theo hướng tích hợp, đáp ứng được yêu cầu tổ chức các hoạt động học tập tích cực của học sinh trong giờ lên lớp. Các phương tiện dạy học bao gồm:

- Sử dụng máy tính, máy chiếu

- Sử dụng máy quay phim, chụp ảnh

- Sử dụng đồ dùng dạy học tự làm

- Sử dụng đồ dùng thực tế trong đời sống

- Sử dụng Internet

- Sử dụng phim tư liệu

- Sử dụng sách giáo khoa

- Sử dụng tài liệu tham khảo

- Sử dụng báo chí, tạp chí

- Các phương tiện khác

1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình môn Hóa học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triể n chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

Chương trình môn Hóa học đặc biệt quan tâm đến đánh giá năng lực nhận thức kiến thức Hóa học học thông qua các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... thông qua việc trình bày, so sánh, hệ thống Hóa học kiến thức hay vận dụng kiến thức Hóa học học để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.

- Việc đánh giá năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức Hóa học học áp dụng các phương pháp đánh giá như: Quan sát (sử dụng các công cụ hỗ trợ như bảng kiểm quan sát theo các tiêu chí đã xác định, quan sát quá trình thực hiện tiến trình tìm tòi, khám phá, quá trình thực hành thí nghiệm của học sinh,...); Sử dụng các câu hỏi, bài kiểm tra nhằm đánh giá hiểu biết của người học về kỹ năng thí nghiệm, khả năng suy luận để rút ra hệ quả, đưa ra phương án kiểm nghiệm, xử lý các dữ liệu đã cho để rút ra kết luận, khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để thực hiện một nhiệm vụ học tập được giao và có thể đề xuất các thiết bị, kỹ thuật thích hợp; Sử dụng báo cáo thực hành để đánh giá toàn diện quá trình thực hành (ví dụ quá trình thực nghiệm để kiểm tra một giả thuyết) của học sinh.

- Việc đánh giá năng lực vận dụng kiến thức Hóa học học vào thực tiễn được thực hiện thông qua yêu cầu người học trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó học sinh phải sử dụng được ngôn ngữ Hóa học học, các bảng biểu, mô hình,... để mô tả, giải thích hiện tượng Hóa học trong vấn đề đang xem xét; sử dụng các câu hỏi đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn.

1.3.6. Điều kiện dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội như Chính quyền địa phương, Hội, Đoàn thể...

Cần có sự kết hợp chặt chẽ, hiệu quả, thường xuyên giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xác định rõ vai trò của từng thiết chế giáo dục như gia đình, nhà trường, xã hội ...

Phối hợp cùng địa phương, cùng Đoàn thanh niên... xây dựng môi trường xã hội lành mạnh để HS được rèn luyện, cống hiến và trưởng thành.

Tạo điều kiện, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động nhân đạo tại cộng đồng.

Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học môn Hóa tại cộng đồng

Bảo đảm nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất thiết bị, huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục.

Cung cấp hướng dẫn, cập nhật thông tin đáp ứng công tác dạy học môn Hóa ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường Trung học phổ thông

1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT

Có nhiều khái niệm khác nhau:

Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “QL là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất định” [32, tr.772].

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [ 23, tr.22].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh

điển nhất về quản lý là “Quá trình tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) – trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình” [7, tr.30].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới” [33, tr.32].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung” [2, tr.176].

Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [19, tr.225].

Từ những khái niệm trên, trong khuôn khổ đề tài, tác giả khái niệm: “Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất”.

Dựa vào các khái niệm trên, tác giả nhận thấy rằng “ Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT là quá trình tác động của người cán bộ quản lí tới hoạt động dạy học để việc dạy học không chỉ là quá trình truyền thụ tri thức mà là quá trình tác động để phát triển năng lực học sinh THPT, sau quá trình dạy học, học sinh biết vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ đã học vào giải quyết được các nhiệm vụ trong thực tiễn”.

1.4.2. Quản lý xác định mục tiêu hoạt động dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT

Mục tiêu phải đảm bảo các tiêu chuẩn:

- Phù hợp với thực tế, với yêu cầu khách quan của kinh tế xã hội.

- Bảo đảm tính khả thi

- Bảo đảm kiểm chứng được, đánh giá được theo chuẩn

- Bảo đảm tính mềm Hóa học (có mức độ vừa phải, cần, có thể) tối đa, tối thiểu.

Cơ sở phương pháp luận và thực tiễn cho thấy các nhân tố ảnh hưởng cần xem xét khi xác định mục tiêu là:

- Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật

- Yêu cầu về phát triển nhân cách toàn diện

- Cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy học

- Khả năng và trình độ đội ngũ giáo viên

Quản lý mục tiêu dạy học nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của dạy học, nhưng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trường.

1.4.3. Quản lý nội dung dạy học môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông

Nội dung dạy học là một trong những thành tố cơ bản của quá trình dạy và học và là một trong những nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng đào tạo. Nội dung dạy học qui định những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh cần nắm được để đảm bảo hình thành ở họ cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức của con người mới và chuẩn bị cho họ bước vào hoạt động nghề nghiệp. Hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó là những kinh nghiệm xã hội phong phú đa dạng mà nhiều thế hệ đã tích luỹ, khái quát Hóa học và hệ thống Hóa học, đó là nền văn hóa học vật chất và văn hóa học tinh thần, đó là hình thức đặc biệt thể hiện những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã tích luỹ được. Những nhân tố cơ bản của nội dung dạy học là:

- Hệ thống tri thức.

- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo.

- Hệ thống kinh nghiệm sáng tạo.

- Hệ thống kinh nghiệm về thái độ với thế giới, đối với con người. Khi xây dựng nội dung dạy học cần chú ý đảm bảo các nguyên tắc chỉ đạo xây dựng nội dung dạy học, các cơ sở xây dựng nội dung dạy học

* Các nguyên tắc chỉ đạo xây dựng nội dung dạy học:

- Phải phù hợp với mục tiêu của môn học.

- Phải đảm bảo tính toàn diện.

- Phải gắn nội dung kiến thức với thực tế.

- Bảo đảm tính kế thừa, tính vừa sức, tính liên thông.

- Cơ bản, hiện đại, phù hợp với Việt Nam.

Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của nhà trường phổ thông. Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh của nhà nước do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. Yêu cầu đối với nhà QL là phải nắm vững chương trình, tổ chức cho GV tuân thủ một cách nghiêm túc, không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học (nếu có thay đổi, bổ sung phải theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Sở, Phòng GD-ĐT địa phương). Sự nắm vững chương trình dạy học là việc đảm bảo để nhà QL thực hiện tốt chương trình dạy học.

1.4.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

a. Quản lý việc soạn bài môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Chủ thể quản lí phải thực hiện quản lý, đảm bảo nội dung bài soạn của giáo viên đạt được các yêu cầu về nội dung, hình thức phường pháp dạy học và cách kiểm tra đánh giá học sinh, thực hiện dự giờ và phân tích sư phạm bài học của giáo viên.

Trên cơ sở đó khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và đây cũng chính là hoạt động đặc trưng cho nghề nghiệp của giáo viên. Do đó, trong quản lí phải tạo điều kiện và kích thích khả năng của giáo viên để phát huy hết tiềm năng trong mỗi giáo viên.

b. Quản lý việc lên lớp môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

- Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy – học – kiểm tra đánh giá phát huy khả năng sáng tạo của học sinh

Trong dạy học môn Hóa nói riêng và các môn học ở phổ thông nói chung, trước nay, chúng ta vẫn thường quan tâm đến việc giáo viên dạy nội dung gì mà chưa thực sự chú trọng tới thành quả của học sinh học được gì, làm được gì sau khi bước ra khỏi trường học, thâm nhập vào cuộc sống thực tế. Mong muốn của những người làm công tác giáo dục trong bối cảnh cần phải đổi mới căn bản và toàn diện là học sinh sau khi tốt nghiệp có những nền tảng kiến thức, kĩ năng phù hợp với thực tiễn cuộc sống, có thái độ và trách nhiệm để có năng lực tham gia, thực hiện

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/06/2023