Chỉ Tiêu Doanh Lợi Doanh Thu Của Havico

Đồng thời nếu so với mức lãi suất ngân hàng qua các năm thì cho ta thấy mức độ sử dụng đồng vốn tốt , cụ thể trong năm 2008 mới mức lãi suất ngân hàng là 8%, năm 2009 là 10,5% và năm 2010 là 14%. Với mức lãi suất đó nếu nguồn vốn chủ hữu đem gửi tiết kiệm ngân hàng hàng năm doanh nghiệp thu được chỉ thu được 8 tỷ năm 2008, năm 2009 11,34 tỷ và năm 2010 là 15,68 tỷ. Điều đó cũng nói lên doanh nghiệp đang hoạt động rất hiệu quả.

Như vậy, sau quá trình tăng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp cũng đã sử dụng tốt nguồn vốn này. Việc đó không đồng nghĩa là doanh nghiệp đạt được như vậy là đủ. Mà doanh nghiệp luôn phải đề ra các phương án chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn này càng cao càng tốt.

2.3.1.2.3 Doanh lợi doanh thu (ROS)


Bảng 2.8 Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu của HAVICO


Doanh lợi doanh

thu (ROS) %

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

HAVICO

1,470

2,915

2,157

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Hải Việt - 9

Qua bảng số liệu, doanh nghiệp năm 2008 trung bình 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp thu được 1,47 đồng lợi nhuận sau thuế, vào năm 2009 doanh nghiệp đạt mức 2,91 và năm 2010 là 2,15.

Qua đó, ta thấy năm 2008 doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả không cao một phần là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên doanh thu doanh nghiệp chỉ đạt mức 704 tỷ trong khi đó thì giá vốn hàng bán đã chiếm đến 645,3 tỷ, sau khi trừ các khoản chi phí như thuế thì lợi nhuận ròng của doanh nghiệp là 10,34 tỷ, một phần do tính cạnh tranh của thị thường nên doanh nghiệp cũng đã áp dụng chính sách giá thấp nhằm chiếm lĩnh thị trường cụ thể trong năm 2008 thì giá vốn hàng bán đã chiếm đến 91% trên tổng doanh thu bán hàng. Năm 2009, 2010 tỷ lệ giá vốn hàng bán cũng còn chiếm với tỷ lệ tương đối cao chiếm 95% trên tổng doanh thu năm 2009 và 96% vào năm 2010, sở dĩ giá vốn hàng hóa cao như vậy là trong năm 2009 và năm 2010 có nhiều biến động về giá cả thị trường trong và ngoài nước dẫn đến chi phí nguyên vật liệu tăng đáng kể.

Qua đó cũng cho ta thấy hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu chưa thực sự hiệu quả phế phẩm còn nhiều, thực tế tại doanh nghiệp là máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, sản xuất theo dây chuyền tự động tại doanh nghiệp còn ít, hạn chế. Và hầu hết đều sử dụng sức lao động trực tiếp dẫn đến giá thành sản phẩm ở mức cao, năng suất sử dụng nguyên liệu chưa cao, đây là nhân tố mà doanh nghiệp cần khắc phục. Và nếu so với một số doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề thì hệ số này cũng đạt mức trung bình. Như thế, không chỉ HAVICO gặp khó khăn mà các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề cũng gặp khó khăn này. Nguyên nhân cũng do các doanh nghiệp phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều doanh nghiệp khác trên toàn thế giới nên việc giảm giá thành sản phẩm là điều không tránh khỏi. Vì vậy, mà mặc dù doanh thu từ hoạt động bán hàng có cao nhưng chi phí giá trong đó doanh nghiệp phải bỏ ra cũng chiếm một tỷ trọng tương đối cao.

Như vậy, nhiệm vụ của doanh nghiệp là làm sao để hệ số này càng cao càng tốt như việc đẩy mạnh quảng cáo tăng doanh số bán hay việc tăng giá bán sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, trang bị thêm các thiết bị máy móc hiện đại nhằm giảm chi phí giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận công ty được tăng cao. Mặt khác, khi ta có máy móc hiện đại cũng làm cho khâu sản xuất được khép kín làm cho thời gian sản xuất sản phẩm được nhanh hơn, hàng hóa được đảm bảo vệ sinh, chất lượng hơn. Điều này rất cần thiết, nhất là trong tình hình kinh tế thế giới cạnh tranh như ngày nay.

2.3.1.3 Vòng quay hàng tồn kho


Bảng 2.9 Hệ số vòng quay hàng tồn kho của HAVICO


Vòng quay hàng

tồn kho (vòng/năm)

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

HAVICO

4,956

5,789

5,413

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hiệu quả như thế nào có tốt hay không. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng không bị ứ đọng nhiều trong kho. Thực tế tại doanh nghiệp năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho là 4,95 vòng/năm tương đương 73 ngày con số này cho thấy cho thấy trung bình cứ khoảng 73 ngày thì doanh nghiệp bán hết hàng trong kho như vậy cho thấy vòng quay hàng tồn kho

của doanh nghiệp ở mức trung bình không cao. Do trong năm 2008 có nhiều biến động về kinh tế là do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn trong kinh doanh, chính vì thế mà tỷ trọng hàng tồn kho trong nghiệp nghiệp chiếm 65% trên tổng tài sản ngắn hạn. Qua năm 2009 chỉ số này của doanh nghiệp cũng giữ ở mức trung bình là 5,79 vòng/năm. Mặc dù trong năm 2009 doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt mức cao tăng 12,56% so với năm 2008 nhưng tỷ trọng hàng tồn kho cũng vẫn ở mức cao 48% so với tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và năm 2010 cũng ở mức tương đương là 5,41 vòng/năm.

Nguyên nhân do doanh nghiệp cũng đã phải nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài rất nhiều như nhập từ Malaysia, Indonesia,…Vì nguyên liệu trong nước chưa thực sự đảm bảo về chất lượng. Và giá nguyên liệu trong nước còn cao hơn so với nguyên liệu nhập ngoài. Mặt khác, nhằm để phòng tránh các yếu tố như tăng giá nguyên liệu, một số luật mới có thể ban hành có thể gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn trong vấn đề nhập khẩu, nên trong nhiều năm qua doanh nghiệp có số lượng hàng trong kho rất nhiều. Cụ thể như hồi tháng 3 vừa qua khi sự cố nổ nhà máy điện hạt nhân xảy ra tại Nhật Bản thì mọi hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ Nhật đều phải kiểm tra mức độ phóng xạ. Dưới mức độ cho phép thì hàng hóa đó mới được nhập vào Việt Nam. Điều này cũng đã làm khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam.

Và như vậy, trong thời gian tới doanh nghiệp cần có những biện pháp nhằm gia tăng vòng quay hàng tồn kho giảm ứ đọng hàng nhiều trong kho. Vì khi trị giá hàng tồn kho cao sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm. Mặt khác, do đây là mặt hàng thực phẩm chế biến, nếu vòng quay của mặt hàng này thấp sẽ dẫn đến hàng hóa chất lượng bị giảm, đôi khi không còn sử dụng được. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ.

2.3.1.4 Vòng quay tài sản


Bảng 2.10 Chỉ tiêu vòng quay tài sản của HAVICO


Vòng quay tài sản

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

HAVICO

2,233

2,390

2,223

Hệ số vòng quay tài sản để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của công ty, qua bảng số liệu ta thấy trung bình với mỗi 1 đồng đầu tư vào tài sản doanh nghiệp tạo ra tạo 2,23 đồng doanh thu vào năm 2008, năm 2009 là 2,39 đồng và năm 2010 là 2,22 đồng. Như vậy, hiệu suất sử dụng tài sản tạo doanh thu cho doanh nghiệp là tốt cho thấy việc sử dụng các máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao, hay việc sử dụng các khoản vay doanh nghiệp đã thực sự mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây doanh nghiệp đang rất thành công trong việc quản lý, sử dụng tài sản. Tuy nhiên, vấn đề của doanh nghiệp hiện nay là các máy móc thiết bị hiện đại doanh nghiệp còn hạn chế, và chủ yếu là bằng lao động trực tiếp. Trong các năm qua tài sản cố định của công ty còn thấp cụ thể như năm 2008 chiếm 26% trên tổng tài sản, năm 2009 là 16,25% và năm 2010 là 9%.

Và nếu so với hiệu quả sử dụng tài sản của một số công ty khác cùng ngành nghề thì hệ số này chỉ vào khoảng 1,5 như thế HAVICO đạt mức cao hơn hẳn. Đây là tín hiệu tốt cho thấy sự quản lý tài sản hiệu quả của doanh nghiệp. Như vậy, trong thời gian tới doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp nhằm duy trì hệ số luôn ở mức cao. Có như thế doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả trên mọi mặt.

2.3.2 Về xã hội


2.3.2.1 Tình hình giải quyết công ăn việc làm


Tính riêng trong năm 2010 doanh nghiệp đã giải quyết công ăn việc làm cho 1390 lao động ( 31.12.2010). Các chính sách đối với người lao động là: tất cả lao động của HAVICO được nộp đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra, công ty còn thực hiện tốt nhiều chương trình, chính sách phúc lợi khác dành riêng cho người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2010 là 3,9 triệu đồng/ tháng.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty khoảng 100 kỹ sư và hơn 100 người có trình độ kỹ thuật cao, hơn 70 người được tu nghiệp ở Nhật Bản. Đây là một nguồn nhân lực rất mạnh giúp Công ty tiếp cận, nắm bắt tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu chế biến cũng như những yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới, từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Mỗi năm, Công ty gửi 6-8 công nhân sang Nhật học tập trong 6 tháng, cập nhật những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là đối với mặt hàng mới.

Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5,5 ngày/tuần, nghỉ trưa 1h, thời gian làm việc của nhà máy được chi thành 2 ca xen kẽ nhau từ 7h sáng đến 10 giờ đêm.

Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ ốm thai sản: theo quy định của luật lao động.


Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng

mát.


Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ các phương

tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc an toàn lao động được tuân thủ nghiêm ngặt.

Việc tuyển dụng: HAVICO chú trọng đến việc thu hút nhân tài và ưu tiên người lao động có kinh nghiệm và tay nghề cao. Bên cạnh đó, Công ty đẩy mạnh liên kết với các cơ sở đào tạo, dạy nghề cũng như các trường đại học để đảm bảo nguồn nhân lực đầu vào tốt nhất.

Về đào tạo: HAVICO tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, công nhân cũng như cán bộ quản lý theo các đối tượng và chương trình cụ thể.

Đào tạo nhân viên mới: sau khi nhân viên được tuyển dụng, công ty sẽ tiến hành đào tạo trực tiếp về chính sách công ty, nội quy lao động, trách nhiệm, quyền hạn, kỹ năng và nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết cho công việc.

Đào tạo định kỳ và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ: Cứ 3 tháng một lần cán bộ kỹ thuật và công nhân nghiệp vụ chủ chốt sẽ được đào tạo và bồi dưỡng các khóa ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ.

Đào tạo không thường xuyên: Công ty tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tham gia các khóa học về quản lý cũng như kỹ thuật nhằm nâng cao kỹ năng

làm việc cho nhân viên. Một số nhân viên sẽ được gửi lên Thành phố Hồ Chí Minh và nước ngoài để đào tạo. (Nguồn:HAVICO).

Như vậy, doanh nghiệp đã giải quyết được việc làm cho một lực lượng lao động lớn làm giảm đi các hậu quả của nạn thất nghiệp, không chỉ thế mà còn không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động thông qua việc được đào tạo có kiến thức chuyên sâu và được hưởng nhiều chính sách ưu đaic của công ty. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang góp phần thúc đẩy đất nước đi lên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

2.3.2.2 Đóng góp của công ty với xã hội


Trong năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 4,94 tỷ USD ( tổng cục thống kê) trong đó HAVICO đã đóng góp 48 triệu USD (phòng kế toán tổng hợp) chiếm tỷ lệ là 0,1%. Ngoài việc đóng góp vào ngân sách nhà nước công ty còn thực hiện các chính sách tránh làm tổn hại cho môi trường xung quanh và an toàn cho người sử dụng cụ thể là các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm như các chuẩn mà HAVICO đã đạt được:

Tiêu chuẩn đầu tiên của HAVICO là vô trùng.

SSOP: tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

BRC: tiêu chuẩn bán lẻ của Anh.

SA 8000: 2001 trách nhiệm xã hội đối với người lao động .

ISO 9001:2000 : tiêu chuẩn quản lý chất lượng.

ISO 14001:2004 : tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường.

ISO/IEC 17025: 2005:chuẩn quốc tế để chứng nhận khả năng của các phòng thử nghiệm.

SQF: Safe Quality Food – Thực phẩm đạt chất lượng an toàn.

GMP: Good Manufacturing Practices – Quy phạm sản xuất hàng hóa.

APPU: Agifish Pure Pangasius Union - Liên hợp Sản xuất Cá sạch chứng nhận.

Bên cạnh đó thì vấn đề nguyên liệu đang là nỗi lo của HAVICO nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung, vì như ta đã biết nguồn tài nguyên là có hạn nên các giải pháp về tìm nguồn nguyên liệu mới thay thế, hay các biện pháp làm giảm thiểu các lãng phí về nguyên liệu trong quá trình sản xuất đang ngày trở nên gay gắt. Do đó, để làm điều này thì HAVICO cũng đã trang bị cho mình nhiều máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất, và cũng trang bị thêm các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc tế. Như vậy, HAVICO đã góp gần không nhỏ vào các mục tiêu chung của toàn xã hội.

2.3.2.3 Các hoạt động khác


Ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh thì HAVICO còn có các chỉ tiêu tài trợ cho các chương trình khuyến học thông qua việc hỗ trợ các quỹ học bổng, khen thưởng cho các em học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhưng có thành tích cao trong học tập trên địa bàn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như trường tiểu học Bàu Sen, THCS Bạch Đằng, THCS Thắng Nhất, trường chuyên Lê Quý Đôn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đóng góp cho các quỹ vì người nghèo, người già neo đơn, bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh.

Tuy các đóng góp của HAVICO chưa nhiều nhưng phần nào khích lệ tinh thần những người gặp khó khăn trong hoàn cảnh sống có nghị lực sống vươn lên, sống lạc quan hơn.

2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại công ty


Qua quá trình phân tích các chỉ tiêu của doanh lợi ta nhận thấy rằng trong năm 2008 chỉ đạt mức 704 tỷ đồng. Nguyên nhân có thể do công tác quản lý bán hàng trong năm hoạt động chưa hiệu quả, sử dụng nguồn nguyên liệu chưa tốt, và cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Và kéo theo tình trạng hàng hóa trong kho còn nhiều làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị giảm.

Tuy nhiên qua năm 2009 thì doanh nghiệp hoạt động có tốt hơn cụ thể: doanh thu thuần năm 2009 đạt mức 794 tỷ tăng 90 tỷ tương ứng với mức tăng là 12,78% lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 10,3 tỷ năm 2008 lên 23,1 tỷ năm 2009 với mức tăng là 124,2. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp làm tốt các công tác quản trị

nguồn hàng, kiểm soát được thị trường công nghệ kỹ thuật chế biến được cải tiến rõ

rệt, giảm thiểu được lãng phí nguyên liệu trong quá trình sản xuất chế biến, góp phần phục hồi kinh tế đất nước sau năm khủng hoảng.

Qua năm 2010 thì doanh nghiệp vẫn duy trì doanh thu bán hàng ở mức cao 814,5 tỷ tăng 2,56% so với năm 2009. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại giảm xuống còn 17,56 tỷ nguyên nhân do thị trường tiêu thụ ổn định nhưng giá nguyên vật liệu tăng theo cơ chế thị trường nên dẫn tới lợi nhuận doanh nghiệp giảm. Như vậy, doanh nghiệp cần đặt ra các phướng hướng lâu dài chủ động nguồn cung nhằm giảm bớt sự tăng đột biến của giá nguyên vật liệu, tăng cường công tác quản lý, nghiên cứu thêm thị trường mới. Qua đó ta rút ra được những thuận lợi và khó khăn sau:

2.4.1 Thuận lợi


Qua hơn 20 năm hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu thủy sản HAVICO cũng đã gặt hái được nhiều thành công lớn. Đặc biệt những năm gần đây, qua quá trình phân tích các chỉ tiêu như các chỉ tiêu về doanh lợi vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu vòng quay tài sản doanh nghiệp cũng đạt được ở mức cao, hiện nay thì doanh nghiệp cũng đang sở hữu được một lượng lượng lao động lớn, có trình độ chuyên môn cao hăng say nhiệt tình trong công việc chính vì thế mà doanh thu không ngừng tăng qua từng năm. Môi trường kinh doanh gặp nhiều thuận lợi, tương lai phát triển ngành tương đối cao. HAVICO có được thành công như vậy chính là do:

Đầu tư nghiên cứu cải tiến công nghệ sản xuất, đồng bộ hóa, hiện đại hóa các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị quy mô lớn, hoạt động hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất; tiết kiệm năng lượng; mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhà máy tại khu công nghiệp Đông Xuyên; thế mạnh về công nghệ trong sản xuất các mặt hàng thủy sản ăn liền cao cấp.

Thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng: HAVICO là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên đạt được cùng lúc hệ thống quản lý chất lượng theo 05 tiêu chuẩn quốc tế: ISO 9001: 2000, HACCP-Rev 2005, ISO 14001:2004, SA 8000, BRC và Phòng thử nghiệm HAVICO hiện đang vận hành theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025: 2005.

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 02/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí