Đánh Giá Các Biện Pháp Về Xây Dựng Và Thực Hiện Quy Trình Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Hđbd Đội Ngũ Gvcn Lớp



TT

biện pháp


hách thể

K


TB

Đ


LC

Đ


ạng

H


TB

Đ


LC

Đ


ạng

H


Phổ biến thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên

giáo viên THPT


C







BQL








G


,40

3


,49

0

3


,28

3


,49

0

2

V








GVCN đăng ký tự bồi dưỡng theo nhóm, cặp

C







BQL







vag


G


,17

3


,50

0

4


,07

3


,56

0

4

V








Lựa chọn, phân công GVCN lớp phù hợp với năng lực và hoàn

cảnh

C







BQL








G


,45

3


,59

0

1


,28

3


,64

0

2

V








Xây dựng nề nếp GVCN tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh

C







BQL


,43


3


,56


0


2


,31


3


,57


0


1

G







V








Khen thưởng, động viên, khích lệ kịp

C







BQL


,17

3


,57

0

4


,08

3


,54

0

3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long - 15



thời để khuyến khích GVCN tự học, tự bồi dưỡng

G

V







Điểm trung bình


3

,32



3

,20




Bảng 3.4 cho thấy, các nội dung biện pháp 4 đề xuất để quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp được CBQL và GV đánh giá rất cấp thiết rất cao có ĐTB chung 3,32, tính khả thi cũng khá cao có ĐTB dao động từ 3,20 với tỷ lệ % đồng ý từ mức cần thiết và khả thi trở lên là trên 90%. Trong đó, nội dung biện pháp được 93% CBQL và GV đánh giá rất cấp thiết nhất (ĐTB: 3,45), rất khả thi nhất (ĐTB: 3,28) là nội dung “Lựa chọn, phân công GVCN lớp phù hợp với năng lực và hoàn cảnh”. Ngoài ra, hơn 90% GVCN xem việc “Xây dựng nề nếp GVCN tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh” là cần thiết nhì và khả thi nhất” (ĐTBCT:3,43; ĐTBKT: 3,31).

Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp

Bảng 3.5. Đánh giá các biện pháp về xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp


TT


Nội dung biện pháp

Mức cần thiết

Mức khả thi

K

hách thể

Đ

TB

Đ

LC

H

ạng

Đ

TB

Đ

LC

H

ạng


Đổi mới biện pháp, tiêu chí kiểm tra đánh giá cho từng khóa bồi

dưỡng

C











BQL











G


,43

3


,65

0

1


,33

3


,60

0

1

V













Xây dựng hệ thống biện pháp, tiêu chí kiểm tra đánh giá cho từng

khóa bồi dưỡng

C











BQL











G


,19

3


,78

0

3


,03

3


,80

0

3

V












Kết hợp giữa kết quả kiểm tra đánh giá HĐBD với đánh giá giáo viên

cuối năm

C











BQL











G


,40

3


,59

0

2


,29

3


,70

0

2

V











Điểm trung bình



,34

3




,21

3




Qua bảng 3.5, cho thấy:

Tất cả các ý kiến đánh giá của CBQL và GVCN, họ đều cho rằng, các nội dung của biện pháp 5 mà tác giả đề xuất đều đạt mức cần thiết và khả thi trở lên với điểm TB dao động từ 3,34 và 3,21; tỷ lệ % ý kiến được hỏi về mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp cao nhất là 97,7% và thấp nhất là 87,7%. Trong đó, nội dung “Đổi mới biện pháp, tiêu chí kiểm tra đánh giá cho từng khóa bồi dưỡng” được cả 2 lực lượng giáo dục này xếp thứ hạng ưu tiên hàng đầu về mức độ cần thiết và mức độ khả thi với tỷ lệ đồng ý là hơn 90%.

Tóm lại, qua phân tích kết quả, cho thấy nếu HT xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp trong nhà trường đạt mức cần thiết thì hoạt động BD cho GVCN lớp sẽ đạt mức khả thi cao.

Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp

Bảng 3.6. Đánh giá các biện pháp về đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp




Mức cần thiết

Mức khả thi



TT

Nội dung biện pháp

K

hách thể

Đ

TB

Đ

LC

H

ạng

Đ

TB

Đ

LC

H

ạng


Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán đảm nhiệm HĐBD này

C BQL

G

V


3

,38


0

,52


1


3

,33


0

,54


1


Tạo điều kiện về thời gian cho đội ngũ GVCN lớp tham

gia bồi dưỡng

C BQL

G

V


3

,35


0

,55


3


3

,12


0

,62


3


Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập cho giáo

viên chủ nhiệm

C BQL

G

V


3

,36


0

,58


2


3

,28


0

,61


2


Lập dự trù kinh phí phục vụ HĐBD đội ngũ GVCN lớp

C







BQL







G

3

,28

0

,64

4

3

,00

0

,65

4

V







Điểm trung bình


3

,34



3

,18




Số liệu ở bảng 3.6 cho ta thấy:


Đa số nội dung được đề xuất trong biện pháp 6 này được ít nhất 90% CBQL và GVCN cho rằng là cần thiết và khả thi trở lên với ĐTB chung cho mức cần thiết là 3,34 và mức khả thi là 3,18. Cụ thể:

- Có 98,3% CBQL và GV cho rằng việc “Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán đảm nhiệm HĐBD này” là khâu rất cần thiết (ĐTB: 3,38; ĐLC: 0, 52) và rất khả thi (ĐTB: 3,33; ĐLC: 0,54). Trong bất kỳ HĐBD nào, đội ngũ GV cốt cán cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Họ là những người đại diện cho đơn vị tham dự những lớp tập huấn chủ chốt. Có đội ngũ cốt cán để tập huấn cho đội ngũ GVCN thì GVCN cảm thấy an tâm hơn.

- “Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập cho giáo viên chủ nhiệmlà cần thiết nhì (ĐTB: 3,36; ĐLC: 0,58) và khả thi nhì (ĐTB: 3,28; ĐLC: 0,61). Có được đầy đủ tài liệu và trang thiết bị, đội ngũ GVCN cảm thấy an tâm hơn và phấn khởi hơn khi học tập và tự nghiên cứu.

- HT “Tạo điều kiện về thời gian cho đội ngũ GVCN lớp tham gia bồi dưỡng” và “Lập dự trù kinh phí phục vụ HĐBD đội ngũ GVCN lớp” được CBQL và GV xem đây là giải pháp rất cần thiết (ĐTB: 3,35; ĐLC: 0,55) và khả thi (ĐTB: 3,12; ĐLC: 0,62).

Tóm lại, tất cả các nội dung của biện pháp 6 mà tác giả đề xuất có kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi và đều được đánh giá ớ mức rất cần thiết và tính khả thi cao. Điều này khẳng định rằng, biện pháp được đề xuất hoàn toàn thực hiện được ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long nhằm mục tiêu nâng cao HĐBD đội ngũ GVCN trong các trường THPT.

3.4.6. Tính tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện‌

pháp

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp tương quan tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.



S

TT

Các biện pháp

Tính cần

thiết

Tính

khả thi



D2










Đ

TB

T

hứ bậc

Đ

TB

T

hứ bậc




1

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, và giáo viên chủ nhiệm về HĐBD đội ngũ GVCN lớp trước yêu cầu đổi mới giáo dục

THPT


3

.54


1


3

40


2


1



2

Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp, đảm bảo phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục và đặc thù

của đơn vị


3

.35


4


3

25


4




3

Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐBD đội ngũ

giáo viên chủ nhiệm lớp


3

.49


2


3

43


1




4

Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt

động tự bồi dưỡng


3

26


5


3

.19


5




5

Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ

GVCN lớp


3

.21


6


2

.98


6





6

Đảm bảo các điều kiện phục

vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp

3

.41


3

3

.38


3




(Nguồn: Khảo sát tại các trường THPT thị xã Bình Minh tháng 8 năm 2018)

6D2


Áp dụng công thức Spearman:


R: hệ số tương quan.

R 1

N 3 N

0.97

D: hiệu số thứ hạng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. N: số biện pháp.

Hệ số thương quan

R 0.97

thể hiện sự liên hệ cao, rất đáng tin cậy. Kết quả

này cho phép kết luận tương quan giữa mức độ nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trên là tương quan thuận và tương đối chặt chẽ.


Kết luận chương 3‌

Trong chương 3, tác giả trình bày những nguyên tắc đề xuất các biện pháp dựa trên cơ sở pháp lý và thực tiễn, và đã đề xuất 6 biện pháp cơ bản giúp HT các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp đạt hiệu quả, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Đó là biện pháp:

- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, và giáo viên chủ nhiệm về HĐBD đội ngũ GVCN lớp trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT.

- Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp, đảm bảo phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục và đặc thù của đơn vị.

- Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.

- Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động tự bồi dưỡng.

- Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp.

- Đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN

lớp.

Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này thúc đẩy biện

pháp kia. Trong từng biện pháp đều có mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/08/2023