DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của học sinh về thực trạng nếp sống học sinh nội trú 40
Bảng 2.2. Thời gian dành cho tự học của học sinh 41
Bảng 2.3. Các biểu hiện nếp sống của học sinh trong học tập 42
Bảng 2.4. Các biểu hiện nếp sống của học sinh trong sinh hoạt 43
Bảng 2.5. Các biểu hiện nếp sống của học sinh trong quan hệ và ứng xử 45
Bảng 2.6. Hiệu quả các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho học sinh 47
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa của ban giám hiệu nhà trường 50
Bảng 2.8. Đánh giá của Cán bộ quản lí và giáo viên về các biện pháp chỉ đạo giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh 56
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, tỉnh Cao Bằng - 1
- Giáo Dục Và Giáo Dục Nếp Sống Văn Hóa Cho Học Sinh
- Trường Phổ Thông Dtnt Trong Hệ Thống Giáo Dục Quốc Dân
- Nội Dung Quản Lý Giáo Dục Nếp Sống Văn Hóa Cho Học Sinh Dân Tộc Nội Trú
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh của lãnh đạo nhà trường 58
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An 60
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp 85
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp 86
1. Lý do chọn đề tài
MỞ ĐẦU
Giáo dục gắn liền với lịch sử loài người. Đối với nhân loại, giáo dục là phương thức bảo tồn, bảo vệ kho tàng tri thức văn hóa xã hội. Nhân dân Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học và có nền giáo dục lâu đời, trải qua các thời kì lịch sử, cộng đồng người Việt đã tiếp thu và chọn lọc, hình thành nên đạo đức, tư tưởng văn hóa Việt Nam. Nền tảng ấy đã tạo nên bản sắc về nhân cách con người Việt Nam. Cũng như sự tồn tại của giáo dục, văn hóa xuất hiện từ khi có loài người, có xã hội. Văn hóa tồn tại khách quan và tác động vào con người sống trong nó. Nếu môi trường tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con người, để loài người hình thành và sinh tồn thì văn hóa là cái nôi thứ hai giúp con người trở thành “người” theo đúng nghĩa, hoàn thiện con người, hướng con người khát vọng hướng tới chân - thiện - mỹ.
Hiện nay, nhiều biểu hiện của lối sống xa lạ với đạo lý, truyền thống dân tộc xuất hiện và phát triển. Không ít các em học sinh hiện nay có biểu hiện sống buông thả, thiếu hoài bão, mờ nhạt lý tưởng, thờ ơ với bạn bè, không quan tâm tới gia đình, nhà trường và xã hội, đã quay lưng với các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Các em học sinh trường Phổ thông DTNT Hòa An là những người được lựa chọn từ các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn trong huyện Hòa An, nay đang được học tập, rèn luyện trong môi trường nhân văn, đoàn kết, đậm đà bản sắc dân tộc. Việc xây dựng nếp sống văn hóa sẽ giúp các em nhận thức sâu sắc các giá trị văn hóa nhân văn, nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện, sinh hoạt và những hành vi giao tiếp, ứng xử, không ngừng vươn lên trong học tập cũng như hoàn thiện nhân cách, đồng thời đấu tranh với những nhận thức và hành vi lệch lạc, tiêu cực hiện nay.
Nhận thức rõ vấn đề này nhà trường đã coi trọng và tiến hành có hiệu quả các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện công tác giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên nhận thức của một số
cán bộ, giáo viên, nhân viên đối với việc xây dựng nếp sống văn hóa của học sinh còn chưa đầy đủ, từ đó chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm và sự gương mẫu tham gia. Một số em học sinh trong quá trình giáo dục và đào tạo chỉ quan tâm tới nâng cao trình độ kiến thức, lối sống ích kỷ của cá nhân, chưa coi trọng đúng mức việc tu dưỡng, rèn luyện về lối sống văn hóa. Cá biệt còn có học sinh có những hành vi sống thực dụng, thiếu trung thực, thiếu lành mạnh, còn vướng vào các tệ nạn xã hội như chơi điện tử, sống ảo trên mạng xã hội…
Nhiệm vụ của nhà trường không ngừng đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục và đào tạo để tạo ra các thế hệ học sinh không những có một nền kiến thức sâu rộng, mà còn có phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực và lối sống văn hóa. Sau này các em sẽ là lực lượng nòng cốt trong các trường, tổ chức, cơ quan đơn vị công tác.
Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú Hòa An, Cao Bằng, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh của nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở trường phổ thông DTNT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
3.3. Khách thể khảo sát
- Học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
- Cha mẹ học sinh có con học tại trường phổ thông DTNT.
- Giáo viên, cán bộ quản lý trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã quan tâm giáo dục, quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh của trường. Song kết quả giáo dục cũng còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh thì có thể đề ra được những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh một cách sát thực, hợp lý; kết quả giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh phổ thông DTNT Hòa An sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Xác lập cơ sở lý luận về giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Nếp sống văn hóa của học sinh có thể thể hiện ở nhiều hoạt động, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT biểu hiện ở những hoạt động diễn ra trong phạm vi nhà trường như trên lớp học, trong kí túc xá. Những hoạt động ngoài phạm vi nhà trường, đề tài không có điều kiện nghiên cứu.
6.2.Về thời gian : Đề tài sử dụng các số liệu của nhà trường trong 3 năm học gần đây: 2015- 2016, 2016 - 2017 và 2017 - 2018
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu lý luận về giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT.
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng 03 mẫu phiếu hỏi để lấy ý kiến:
+ Phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý nhà trường: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Bí thư đoàn trường và giáo viên.
+ Phiếu hỏi ý kiến học sinh đang học.
+ Phiếu hỏi cha mẹ học sinh
* Phương pháp phỏng vấn (lấy ý kiến của các nhà quản lý giáo dục, các giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh có con học ở trường Phổ thông DTNT Hòa An nhằm làm rõ thực trạng nếp sống hiện nay)
* Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi, xin ý kiến các đồng chí lãnh đạo Sở giáo dục, các đồng chí cán bộ quản lý, đội ngũ các thầy cô giáo đã giảng dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm ở các trường DTNT về biện thực hiện các hành vi có văn hóa trong học sinh).
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích số liệu điều
tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng giáo dục nếp sống văn hóa và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường phổ thông DTNT Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thuật ngữ “văn hóa” ở nước ta hiện nay dùng trong các khoa học xã hội và nhân văn có nguồn gốc ở cả phương Đông và phương Tây. Ở phương Đông, từ "văn hóa" cũng xuất hiện rất sớm. Lưu Hướng (thời Tây Hán, Trung Quốc) trong sách “Thuyết Uyển bài Chi Vũ” viết: “Bậc thánh nhân trị thiên hạ, trước dùng văn đức rồi sau mới dùng vũ lực” [15, tr.15]. Đây là quan điểm Văn trị giáo hóa, nhân văn giáo hóa, nghĩa là đem cái Đẹp của con người (nhân văn) làm chuẩn mực giáo dục những người khác trong các rợ tộc xung quanh vùng Hoa Hạ thoát khỏi tình trạng dã man, kém hiểu biết. Ở phương Tây, “văn hóa” có nguồn gốc từ chữ La tinh “cultus” với nghĩa cụ thể (nghĩa đen) là khai hoang, trồng trọt cây lương thực (Cultus Agri). Sau này được mở rộng nghĩa dùng trong xã hội chỉ sự gieo trồng trí tuệ cho con người, giáo dục đào tạo con người (Cultus Animi). Nhiều nhà nghiên cứu đã định nghĩa thuật ngữ “văn hóa” theo cách hiểu này. Nhà triết học Anh Thomas Hobbes (1588 - 1679): "Lao động dành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh thần" [31, tr.17- 19]. Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917) định nghĩa văn hóa theo trình độ phát triển: văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội [31, tr.17-19]. Năm 1988, khi phát động Thập kỷ Thế giới Phát triển Văn hóa, Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor đã tiếp cận văn hóa theo nghĩa là toàn bộ diện mạo đặc trưng khắc họa nên bản sắc của mỗi dân tộc: “Văn hóa là tổng thể sống động
các hoạt động sáng tạo của cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [39, tr.14]. Như vậy, chúng ta có thể tiếp cận văn hóa dưới nhiều góc độ khác nhau. Song, dưới góc độ phương pháp luận nghiên cứu về nếp sống văn hóa thì cần tiếp cận văn hóa như tổng thể chiều sâu, bề rộng, tầm cao các giá trị mang tính nhân văn do con người sáng tạo theo tiêu chí chân, thiện, mỹ trong tiến trình lịch sử và trở thành nhân tố nuôi dưỡng, hoàn thiện, phát triển phẩm chất con người cùng đời sống cộng đồng.
Trên thế giới thuật ngữ “Lối sống”, “Nếp sống” đã được nêu ra và nghiên cứu từ cuối thế kỉ XIX.Vào những năm 70 - 80 của thế kỉ XX việc nghiên cứu lối sống, nếp sống ở các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu phát triển khá mạnh mẽ.
Có thể nói lối sống là thuật ngữ mới trong tiếng Việt. Sách cổ, sách chữ Hán, chữ Nôm, hiếm thấy xuất hiện. Trong thời kỳ cận đại và hiện đại, nhất là sau cách mạng tháng 8 đã bắt đầu hình thành khái niệm về cách thức, lề lối, nề nếp của con người trong cuộc sống. Các khái niệm này có thể mượn dịch, hoặc phỏng theo từ nước ngoài. Thuật ngữ về khái niệm này trong các tiếng Pháp, Anh, Đức, Nga được viết: “Mode de vie”, “Way of life”, “Obraz jiznhi”, “Lebens Weise”, … Các từ điển không có sự phân biệt rõ ràng về lối sống, nếp sống, thí dụ từ điển tiếng Việt - Nxb Khoa học xã hội 1988 chỉ đề cập tới ý nghĩa của lối và nếp như sau: Lối là hình thức diễn ra của hoạt động đã trở thành ổn định mang đặc điểm riêng…Ví dụ như lối sống tiểu tư sản, lối châm biếm… Còn Nếp được hiểu là cách sống, hoạt động đã trở thành thói quen: Nếp sống văn minh, nếp suy nghĩ…
Hầu hết đều khẳng định cơ sở của lối sống, nếp sống Xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa và luôn dựa trên cơ sở của tính