Thực Trạng Cơ Sở Vật Chất, Trang Thiết Bị, Phương Tiện Phục Vụ Đào Tạo Ở Các Trường Trung Cấp Công An Nhân Dân


Biểu đồ 3 1 Kết quả học tập năm học 2019 ­ 2020 Kết quả rèn luyện Xuất 1

Biểu đồ 3.1: Kết quả học tập năm học 2019 ­ 2020

Kết quả rèn luyện: Xuất sắc: 407 chiếm 19%; Giỏi: 1578 chiếm

74%; khá: 136 chiếm 6.4%; TB khá: 8 chiếm 0.37%; TB: 2 chiếm 0.1%; được thể hiện ở biểu đồ sau đây :

Biểu đồ 3 2 Kết quả rèn luyện năm học 2019 ­ 2020 3 3 4 Thực trạng cơ sở 2

Biểu đồ 3.2: Kết quả rèn luyện năm học 2019 ­ 2020

3.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân


Bảng 3.6: Kết quả

điều tra, khảo sát thực trạng cơ

sở vật chất,

trang thiết bị, phương tiện đào tạo ở các trường trung cấp CAND (chi tiết tại Bảng 4 Phụ lục 3).


TT


Nội dung

CBQL, giáo

viên (N=135)

Học viên

(N=270)

X

Thứ

bậc

X

Thứ

bậc

1

Phòng dạy học tích hợp

3,04

1

3,01

2

2

Phòng học lý thuyết chuyên môn

2,99

2

3,04

1

3

Phòng thực hành chuyên môn

2,81

6

2,78

5

4

Hệ thống mạng, máy tính và trang tin của nhà trường

2,94

3

2,86

4

5

Tài liệu, giáo trình

2.90

4

2,97

3

6

Các thiết bị, phương tiện, đồ dùng khác

2,87

5

2,73

6

Điểm trung bình


X = 2,92


X = 2,89

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát)

Kết quả khảo sát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương

tiện phục vụ

đào tạo

ở các trường trung cấp CAND cho thấy: CBQL và

giáo viên đánh giá với điểm trung bình X = 2,92 ở mức khá; học viên đánh

giá thấp hơn với điểm trung bình X = 2,89 ở mức khá.

Về các nội dung: Phòng dạy học tích hợp CBQL, giáo viên đánh giá

tốt nhất với giá trị

điểm trung bình là

X = 3,04 trong khi đó các học viên

đánh giá cao thứ 2 với điểm trung bình là X = 3,01; Phòng học lý thuyết

chuyên môn được CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện cao thứ 2

với điểm trung bình X = 2,99 trong khi các học viên đánh giá cao nhất với

điểm trung bình là 3,04; Hệ thống mạng, máy tính và trang tin của nhà

trường được CBQL, giáo viên đánh giá cao thứ 3 với điểm trung bình X =

2,94 và được các học viên đánh giá cao thứ 4 với điểm trung bình X = 2,86.

Nội dung: Tài liệu, giáo trình được CBQL, giáo viên đánh giá cao thứ

4 với điểm trung bình X = 2,94 trong khi đó các học viên đánh giá cao thứ 3

với điểm trung bình X = 2,97. Nội dung: Các thiết bị, phương tiện, đồ dùng


khác được CBQL, giáo viên đánh giá cao thứ 5 với điểm trung bình X = 2,87

và được các học viên đánh giá thấp nhất với điểm trung bình X = 2,73. Nội

dung: Phòng thực hành chuyên môn nhận được đánh giá thấp nhất từ

CBQL, giáo viên với điểm trung bình đánh giá cao thứ 5 với điểm trung bình

X = 2,81 trong khi đó các học viên

X = 2,78 điểm.

Qua trao đổi, phỏng vấn CBQL, giáo viên và học viên cho rằng trong quá trình sáp nhập cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo cho đào tạo bị phân tán, cơ sở mới chưa được đầu tư kịp thời, gây khó khăn nhất định cho giáo viên và học viên.

Với hệ số tương quan R = 0,83 cho thấy giữa 2 mức độ đánh giá có tính tương quan thuận và rất cao.

3.4. Thực trạng quản lý đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

3.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào

Bảng 3.7: Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào ở các trường trung cấp CAND (chi tiết tại Bảng 5 Phụ lục 3)


TT


Nội dung

CBQL, giáo

viên (N=135)

Học viên

(N=270)

X

Thứ

bậc

X

Thứ

bậc

I

Quản lý xây dựng, điều chỉnh chuẩn đầu ra

1

Quy trình xây dựng, điều chỉnh chuẩn đầu ra

3,30

5

3,27

6

2

Tính khoa học, sự phù hợp với thực tiễn của chuẩn đầu

ra

3,39

2

3,33

2

3

Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện xây dựng,

điều chỉnh chuẩn đầu ra

3,15

13

3,21

10

II

Quản lý chương trình, nội dung đào tạo

4

Tính hiện đại, khoa học của của chương trình, nội

dung đào tạo

3,36

3

3,31

3


5

Sự phù hợp với thực tiễn của chương trình, nội

dung đào tạo

3,24

8

3,25

8

6

Tổ chức đánh giá, điều chỉnh chương trình, nội

dung đào tạo cho phù hợp với thực tiễn

3,16

12

3,14

14

III

Quản lý chất lượng tuyển sinh

7

Xây dựng các tiêu chí tuyển sinh

3,41

1

3,35

1

8

Tổ chức tuyển sinh

3,28

6

3.,26

7

9

Kiểm tra, giám sát công tác tuyển sinh

3,13

14

3.,17

12

IV

Quản lý đội ngũ giáo viên và CBQL

10

Kếhoạch,quyhoạchxâydựngđội ngũgiáoviên vàCBQL

3,20

9

3,23

9

11

Quản lý số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ

giáo viên và CBQL

3,26

7

3,30

4

12

Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên và CBQL

3,33

4

3,28

5

V

Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ đào tạo

13

Kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị hỗ trợ đào

tạo

3,18

11

3,16

13

14

Kế hoạch sử dụng trang thiết bị hỗ trợ đào tạo

3,19

10

3,19

11

15

Bồi dưỡng giáo viên, học viên sử dụng thiết bị dạy

học

3,12

15

3,13

15

Điểm trung bình


X = 2,92


X = 2,82

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát)

Kết quả

khảo sát thực trạng các yếu tố

đầu vào đào tạo ở

các

trường trung cấp CAND cho thấy: CBQL và giáo viên đánh giá với điểm trung bình X = 3,25 (ở mức khá); học viên đánh giá thấp hơn với điểm trung bình X = 3,24 (ở mức khá), cụ thể:

* Về thực trạng quản lý xây dựng, điều chỉnh chuẩn đầu ra

Nội dung: Tính khoa học và sự phù hợp với thực tiễn của chuẩn

đầu ra được cả CBQL, giáo viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện

cao thứ

2 với giá trị

điểm trung bình lần lượt là

X = 3,39 và X = 3,33

điểm. Nội dung: Quy trình xây dựng, điều chỉnh chuẩn đầu ra được

CBQL, giáo viên đánh giá mức độ

thực hiện xếp thứ

5 và các học viên

đánh giá nội dung này có mức độ

thực hiện xếp thứ

6 với giá trị

điểm

trung bình lần lượt là X = 3,30 và X = 3,27.


Qua trao đổi, phỏng vấn CBQL, giáo viên, một số ý kiến cho rằng

việc tổ chức rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra chưa được thực hiện thường xuyên; chưa cập nhật, bổ sung bám sát thực tiễn công tác bảo đảm an ninh

trật tự tại công an các địa phương. Bộ Công an chậm có văn bản hướng

dẫn thực hiện Thông tư số 12/2017/TT­ BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội quy định vkhi lượng kiến thc ti thiu, yêu cu vnăng lc mà người hc đạt được sau khi tt nghip trình độ trung cp, cao đẳng đối với các cơ sở GDNN, do đó đến nay các trường trung cấp CAND đang lúng túng và thực hiện không thống nhất nhiệm vụ này.

* Về thực trạng quản lý chương trình, nội dung đào tạo

Nội dung: Tính hiện đại, khoa học của của chương trình, nội dung đào tạo được cả CBQL, giáo viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện

cao thứ 3 với giá trị điểm trung bình lần lượt là X = 3,36 và X = 3,31 điểm.

Nội dung: Sự phù hợp với thực tiễn của chương trình, nội dung đào

tạo, được CBQL, giáo viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện đứng

thứ 8 với giá trị điểm trung bình là X = 3,24, và X = 3,25.

Qua trao đổi và nghiên cứu thực tế cho thấy, từ năm 2015 các trường

trung cấp CAND xây dựng và tổ chức đào tạo theo Thông tư số

22/2014/TT­GDĐT ngày 09/7/2014 của Bộ Giáo dục & Đào tạo và theo nội dung phân định kiến thức các trình độ đào tạo do Bộ Công an ban hành (từ sau năm 2017 xây dựng và tổ chức đào tạo theo Thông tư số 09/2017/TT­ BLĐTBXH ngày 13/3/2017 của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội), nội dung chương trình đào tạo đã có sự thay đổi cơ bản theo hướng phù hợp với từng chuyên ngành đào tạo và đảm bảo tính liên thông giữa các trình độ đào tạo.


Đa số CBQL, giáo viên đều đánh giá cao việc các nhà trường xây

dựng chương trình, lựa chọn nội dung đào tạo. Nội dung đào tạo đã được cập nhật, hiện đại hóa, phù hợp với từng chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên, vẫn có những ý kiến cho rằng còn có nội dung đào tạo trong từng chuyên

ngành chưa thực sự phù hợp, thiết thực, chưa đáp ứng được sự biến đổi

nhanh chóng của tình hình thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ

trong từng chuyên ngành của lực lượng CAND.

Qua nghiên cứu Báo cáo Tổng kết chương trình nhiệm vụ năm học 2020­ 2021 và trao đổi trực tiếp với cán bộ lãnh đạo nhà trường, đến nay các trường trung cấp CAND chưa nghiên cứu cụ thể hóa chuẩn chất lượng

đối với chương trình, giáo trình đào tạo của nhà trường theo Bộ tiêu chí,

tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ trung cấp

CAND theo Quyết định số 3648/QĐ­ BCA­ X02 ngày 20/5/2021 của Bộ

trưởng Bộ Công an ban hành Quy định công tác kiểm định chất lượng giáo

dục nghề

nghiệp trong CAND; chưa ban hành quy trình về

xây dựng và

điều chỉnh chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học.

* Về thực trạng quản lý chất lượng tuyển sinh

Nội dung: Xây dựng các tiêu chí tuyển sinh được cả CBQL, giáo viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện cao nhất với giá trị điểm trung bình

lần lượt là X = 3,41 và X = 3,35 điểm.

Nội dung: Tổ chức tuyển sinh, được CBQL, giáo viên đánh giá mức

độ thực hiện đứng thứ 6 với giá trị điểm trung bình là X = 3,28, và các học

viên đánh giá nội dung này có mức độ thực hiện cao thứ 7 với X = 3,26.

Đa số các ý kiến được hỏi đều cho rằng các trường trung cấp CAND đã căn cứ vào kế hoạch, chỉ tiêu phân bổ của Bộ và các điều kiện đảm bảo

của nhà trường để

xây dựng kế

hoạch tuyển sinh. Kế

hoạch tuyển sinh

đảm bảo được tinh khả thi, tính công khai, minh bạch. Họ nhận định công


tác tuyển sinh đã đi vào nề

nếp. Những năm gần đây đã hạn chế

được

những tiêu cực trong công tác tuyển sinh. Tuy nhiên, một số ý kiến cho

rằng chất lượng tuyển sinh của các trường trung cấp CAND vẫn còn những hạn chế, bất cập. Một số học viên được lựa chọn có những mặt chưa đáp ứng được các yêu cầu tuyển chọn.

Ngoài ra, chất lượng công tác tuyển sinh vào đào tạo tại các trường trung cấp CAND phụ thuộc rất nhiều vào công tác sơ tuyển tại công an các

đơn vị, địa phương; một số đơn vị, địa phương thực hiện chưa đúng quy

định về chiều cao khi tuyển công dân phục vụ có thời hạn (chiến sĩ nghĩa vụ), công tác khám sức khỏe, sơ tuyển chưa bám sát quy định của Bộ, thiếu

chặt chẽ nên vẫn còn tình trạng thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn sức

khỏe khi nhập học; còn xảy ra tình trạng thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị kéo dài đến sau khi công bố điểm trúng tuyển ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh.

* Về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên và CBQL

Nội dung: Kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên và

CBQL cùng được CBQL, giáo viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện

đứng thứ 9 với giá trị điểm trung bình là X = 3,20, và X = 3,23 điểm.

Nội dung: Quản lý số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên và CBQL được CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện cao thứ 7 với giá

trị điểm trung bình là X = 3,26, trong khi đó, các học viên đánh giá nội dung

này có mức độ thực hiện cao thứ 4 với X = 3,30 điểm.

Nội dung: Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên và CBQL được CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện đứng thứ 4 và học viên đánh giá mức

độ thực hiện đứng thứ 5 với giá trị điểm trung bình lần lượt là và X = 3,28 điểm.

X = 3,33,


Một số CBQL, giáo viên đánh giá việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBQL, giáo viên đã được tiến hành nhưng mang tính thời vụ và chưa bài bản nên hiệu quả chưa cao; chưa có biện pháp, chế tài cụ thể chỉ đạo cho CBQL, giáo viên tự bồi dưỡng, không ngừng nâng cao năng lực, trình độ.

* Về thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ đào tạo

Nội dung: Kế

hoạch đầu tư

mua sắm trang thiết bị hỗ trợ

đào tạo

được CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện đứng thứ 11 và học viên đánh giá mức độ thực hiện đứng thứ 13 với giá trị điểm trung bình lần lượt là X = 3,18 và X = 3,16 điểm.

Nội dung: Kế

hoạch sử

dụng trang thiết bị hỗ

trợ

đào tạo được

CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện đứng thứ 10 với giá trị điểm trung bình là X = 3,19 và và học viên đánh giá mức độ thực hiện đứng thứ

11 với giá trị điểm trung bình là X = 3,19 điểm.

Nội dung: Bồi dưỡng giáo viên, học viên sử dụng trang thiết bị dạy học được cả CBQL, giáo viên và học viên cho rằng có mức độ thực hiện

thấp nhất, xếp thứ 15 với giá trị điểm trung bình lần lượt là điểm.

X = 3,12 và X = 3,13

Qua trao đổi CBQL, giáo viên, học viên cho rằng trong quá trình sáp nhập, cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo cho đào tạo bị phân tán, cơ sở mới chưa được đầu tư kịp thời, ảnh hưởng nhất định cho giáo viên, học viên.

Đánh giá của CBQL, giáo viên với đánh giá của học viên về thực

trạng các yếu tố

đầu vào đào tạo ở

các trường trung cấp CAND có tính

tương quan thuận một cách tuyệt đối.

3.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình đào tạo

Xem tất cả 256 trang.

Ngày đăng: 19/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí