sau:
3.2.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian điều tra, khảo sát
3.2.3.1. Đối tượng và số lượng khảo sát
Đối tượng, số lượng và địa bàn khảo sát thể hiện ở bảng thống kê
Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng đối tượng và địa bàn khảo sát
Trường | Đối tượng khảo sát | |||
CBQL, giáo viên | Học viên | Tổng | ||
1 | Trường Trung cấp CSND I | 75 | 150 | 225 |
2 | Trường Trung cấp CSND II | 60 | 120 | 180 |
Tổng | 135 | 270 | 405 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bối Cảnh Tác Động Đến Quản Lý Đào Tạo Ở Các Trường Trung Cấp Công An Nhân Dân .
- Quản lý đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân theo tiếp cận đảm bảo chất lượng - 12
- Khái Quát Về Các Trường Trung Cấp Công An Nhân Dân
- Thực Trạng Cơ Sở Vật Chất, Trang Thiết Bị, Phương Tiện Phục Vụ Đào Tạo Ở Các Trường Trung Cấp Công An Nhân Dân
- Kết Quả Điều Tra, Khảo Sát Thực Trạng Quản Lý Các Yếu Tố Quá Trình Đào Tạo Ở Các Trường Trung Cấp Cand (Chi Tiết Tại Bảng 6 Phụ Lục 3)
- Đánh Giá Chung Thực Trạng Và Nguyên Nhân Thực Trạng Quản
Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.
3.2.3.2. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2020.
3.2.4. Phương pháp khảo sát
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết, báo cáo tổng kết giáo dục, đào tạo của các trường trung cấp CAND.
Điều tra bằng phiếu hỏi (anket) để thu thập thông tin về thực trạng đào tạo và thực trạng QLĐT ở các trường trung cấp CAND hiện nay, với 2 nhóm đối tượng: CBQL giáo dục, giáo viên và học viên, nhằm đánh giá những ưu điểm và những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của thực trạng làm cơ sở để có biện pháp khắc phục.
Tổ chức phỏng vấn sâu: Ở mỗi trường tiến hành trao đổi với 2 CBQL trong Ban giám hiệu, 8 CBQL cấp phòng, khoa và 20 giáo viên nhằm thu thập những thông tin định tính để bổ sung, làm rõ những thông tin đã khảo sát ở phiếu hỏi.
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Để đánh giá thực trạng
đào tạo và
thực trạng QLĐT ở
các trường
trung cấp CAND hiện nay một cách khách quan, thang đo các nội dung
được xác định bốn mức độ,
mỗi mức độ
được gán tương
ứng với một
điểm số nhất định: tốt (4 điểm), khá (3 điểm), trung bình (2 điểm), yếu (1 điểm).
Sử dụng các thuật toán của phương pháp thống kê toán học,
Microsoft Excel để tính tổng điểm (∑) các mức và định giá trung bình cộng
( X ) của các mức độ đánh giá đối với một tiêu chí hoạt động quản lý,
sau đó xếp thứ bậc các nội dung đánh giá.
Điểm trung bình cộng ( X ) được tính theo công thức sau:
x n x n ...x n
n
xi ni
X 1 1
n1
2 2 n n
n2 ...nn
i 1
n
Trong đó: xi là điểm được cho ứng với mỗi nội dung xi{1,2,3,4}; ni
là số người cho điểm xi nội dung tương ứng; n là tổng số người cho điểm
X
mỗi nội dung; Giá trị trung bình cộng.
Đồng thời, sử dụng công thức tính khoảng điểm để lượng hóa mức độ các nội dung theo kết quả điều tra, khảo sát. Trên cơ sở đó, đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng đào tạo và thực trạng quản lý đào tạo ở các trường trung cấp CAND hiện nay.
Công thức tính khoảng điểm:
Trong đó L: là khoảng điểm; n: số các mức độ chia khoảng (14), sẽ
có:
= 0.75
Bảng 3.2. Mức độ đánh giá và số điểm quy ước tương ứng
Số điểm tương ứng | Trung bình mức | Giới hạn điểm | |
Tốt | 4 | Tốt | 3.25 – 4.00 |
3 | Khá | 2.50 ÷ <3.25 | |
Trung bình | 2 | Trung bình | 1.75 ÷ < 2.50 |
Yếu | 1 | Yếu | < 1.75 |
Phiếu điều tra được dành cho 2 nhóm đối tượng: CBQL, giáo viên và học viên các trường trung cấp CAND. Do vậy, mức độ đánh giá ở mỗi nội dung là khác nhau, có thể có những nội dung CBQL và giáo viên đánh giá cao nhưng học viên lại đánh giá thấp hoặc ngược lại. Để tìm ra tương quan thuận, nghịch giữa 2 mức độ đánh giá, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tính hệ số tương quan Pearson (R).
Nếu R = ±0.01 đến ±0.1: Mối tương quan rất thấp; R = ±0.2 đến
±0.3: Mối tương quan thấp; R = ±0.4 đến ±0.5: Mối tương quan trung bình;
R = ±0.6 đến ±0.7: Mối tương quan thuận và cao; R = ±0.8 trở tương quan thuận và rất cao.
lên: Mối
Đồng thời để dễ theo dõi, trong chính văn chỉ trình bày bảng tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát dạng rút gọn, bảng chi tiết được diễn giải ở phần phụ lục.
3.3. Thực trạng đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân
dân theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
3.3.1. Thực trạng chương trình đào tạo Công an nhân dân
ở các trường trung cấp
3.3.1.1. Thực trạng mục tiêu đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát thực trạng mục tiêu đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân (chi tiết tại Bảng 1 Phụ lục 3)
Nội dung | CBQL, giáo viên (N=135) | Học viên (N=270) |
X | Thứ bậc |
X | Thứ bậc | ||
1 | Mục tiêu đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoạt động của lực lượng CAND | 3,21 | 1 | 3,01 | 2 |
2 | Mục tiêu đào tạo định kỳ được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn | 2,94 | 2 | 2,86 | 3 |
3 | Mục tiêu đào tạo có tính khoa học và khả thi | 2,72 | 5 | 2,72 | 5 |
4 | Mục tiêu hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực cho học viên làm cơ sở cho họ tiếp tục phát triển | 2,87 | 4 | 3,04 | 1 |
5 | Mục tiêu được quán triệt cho mọi lực lượng trong nhà trường | 2,91 | 3 | 2,79 | 4 |
Điểm trung bình | X = 2,93 | X = 2,88 |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát)
Kết quả khảo sát thực trạng mục tiêu đào tạo ở các trường trung cấp
CAND cho thấy: CBQL và giáo viên đánh giá với điểm trung bình X = 2,93 (ở
mức khá); học viên đánh giá thấp hơn với điểm trung bình khá).
X = 2,88 (ở mức
Nội dung: mục tiêu đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoạt động của lực lượng CAND được CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện tốt
nhất với giá trị điểm trung bình X = 3.21 trong khi đó học viên đánh giá nội
dung này có mức độ thực hiện cao thứ 2 với điểm trung bình X = 3.01.
Nội dung: Mục tiêu đào tạo định kỳ
được bổ
sung, điều chỉnh cho
phù hợp với thực tiễn được CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện
cao thứ 2 với điểm trung bình X = 2,94 và được các học viên đánh giá có
mức độ thực hiện cao thứ 3 với điểm trung bình là 2,86. Nội dung: Mục tiêu được quán triệt cho mọi lực lượng trong nhà trường được CBQL, giáo
viên đánh giá có mức độ thực hiện cao thứ 3 với điểm trung bình X = 2,91
còn các học viên đánh giá mức độ thực hiện cao thứ 4 với điểm trung bình
X = 2,79. Nội dung: Mục tiêu hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực cho học viên làm cơ sở cho họ tiếp tục phát triển nhận được sự đánh giá rất khác biệt từ CBQL, giáo viên và học viên. Trong khi CBQL,
giáo viên đánh giá mức độ thực hiện cao thứ 4 với điểm trung bình X = 2,78
thì lại được các học viên đánh giá có mức độ thực hiện cao nhất với điểm trung bình là 3,04.
Nội dung: Mục tiêu đào tạo có tính khoa học và khả thi nhận được mức độ đánh giá đồng đều với điểm trung bình là 2,72 từ các CBQL, giáo viên và học viên xếp thứ 5 trong bảng thứ hạng 5 nội dung.
Với hệ số tương quan R = 0,4 cho thấy giữa 2 mức độ đánh giá có
tương quan thuận, nghĩa là có sự đồng thuận nhưng chưa thật cao giữa
đánh giá của CBQL, giáo viên với đánh giá của học viên về thực trạng mục tiêu đào tạo ở các trường trung cấp CAND.
3.3.1.2. Thực trạng nội dung đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân
Bảng 3.4: Thực trạng mức độ
thực hiện nội dung đào tạo ở
các
trường trung cấp Công an nhân dân (chi tiết tại Bảng 2 Phụ lục 3)
Nội dung | CBQL, giáo viên (N=135) | Học viên (N=270) | |||
X | Thứ bậc |
X | Thứ bậc | ||
1 | Tính khoa học và thực tiễn của nội dung đào tạo | 2,69 | 5 | 2,79 | 5 |
2 | Đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo | 2,87 | 1 | 3,07 | 1 |
3 | Gắn kết kiến thức lý thuyết với thực tiễn hoạt động của lực lượng CAND | 2,70 | 4 | 2,92 | 2 |
4 | Các lực lượng sư phạm nắm vững nội dung chương trình môn học, thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình theo quy định | 2,81 | 2 | 2,86 | 3 |
5 | Bổ sung, đổi mới nội dung đào tạo | 2,77 | 3 | 2,83 | 4 |
Điểm trung bình | X = 2,76 | X = 2,89 |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát)
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện nội dung đào tạo ở các trường trung cấp CAND cho thấy: CBQL và giáo viên đánh giá với điểm trung bình X = 2,76 (ở mức khá); học viên đánh giá cao hơn với X = 2,89.
Nội dung: Đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo đều được CBQL, giáo
viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện tốt nhất với giá trị điểm trung bình
lần lượt là X = 2,87 và X = 3.07. Nội dung: Các lực lượng sư phạm nắm vững
nội dung chương trình môn học, thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình theo quy định được CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện cao thứ 2 với điểm trung bình X = 2,81 và được các học viên đánh giá có mức độ thực hiện cao thứ 3 với điểm trung bình là 2,86. Nội dung: Bổ sung, đổi mới nội dung đào tạo được
CBQL, giáo viên đánh giá có mức độ thực hiện cao thứ 3 với điểm trung bình X
= 2,77 còn các học viên đánh giá mức độ thực hiện cao thứ 4 với điểm trung bình
X = 2,83.
Nội dung: Gắn kết kiến thức lý thuyết với thực tiễn hoạt động của lực lượng CAND nhận được sự đánh giá rất khác biệt từ CBQL, giáo viên và học viên. Trong khi CBQL, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện cao thứ
4 với điểm trung bình X = 2,70 thì lại được các học viên đánh giá có mức
độ thực hiện cao thứ 2 với điểm trung bình là 2,92.
Nội dung: Tính khoa học và thực tiễn của nội dung đào tạo nhận được mức độ đánh giá thấp nhất với điểm trung bình lần lượt là 2,69 và 2,79 từ các CBQL, giáo viên và học viên xếp thứ 5 trong bảng thứ hạng 5 nội dung.
Với hệ số tương quan R = 0,7 cho thấy giữa 2 mức độ đánh giá có
tính tương quan thuận, nghĩa là có sự đồng thuận cao giữa đánh giá của
CBQL, giáo viên với đánh giá của học viên về thực trạng mức độ thực hiện chương trình, nội dung đào tạo ở các trường trung cấp CAND.
3.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học Công an nhân dân
ở các trường trung cấp
Bảng 3.5: Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động dạy học
ở các trường trung cấp CAND (chi tiết tại Bảng 3 Phụ lục 3)
Nội dung | CBQL, giáo viên (N=135) | Học viên (N=270) | |||
X | Thứ bậc | X | Thứ bậc | ||
1 | Sử dụng có hiệu quả các phương pháp giảng dạy giúp học viên tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng. | 3,12 | 1 | 3,04 | 2 |
2 | Sử dụng có hiệu quả các hình thức tổ chức dạy học giúp học viên tìm tòi tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo | 2,90 | 3 | 3,07 | 1 |
3 | Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với nội dung bài giảng và hiệu quả. | 2,99 | 2 | 2,83 | 3 |
4 | Khuyến khích học viên chủ động tham gia vào quá trình học tập ở trên lớp, trên thao trường. | 2,71 | 5 | 2,68 | 5 |
5 | Giúp đỡ học viên hình thành phương pháp tự học | 2,87 | 4 | 2,79 | 4 |
Điểm trung bình | X = 2,91 | X = 2,88 |
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát)
Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy học ở các trường trung
cấp CAND cho thấy: CBQL và giáo viên đánh giá với điểm trung bình X =
2,91 (ở mức khá); học viên đánh giá thấp hơn với điểm trung bình X = 2,88.
Nội dung: Sử dụng có hiệu quả các phương pháp giảng dạy giúp học viên tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng được CBQL, giáo viên đánh giá mức độ
thực hiện tốt nhất với giá trị điểm trung bình là X = 3,12 trong khi đó các học
viên đánh giá mức độ thực hiện cao thứ 2 với điểm trung bình là X = 3,04.
Qua trao đổi, phỏng vấn CBQL, giáo viên và học viên cho rằng đây là đánh giá chính xác, qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy đa số giáo viên đã nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy một cách toàn diện, áp dụng linh hoạt các phương pháp, kết hợp giữa thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; chuyển nội dung lý thuyết thành tình huống thực tế để học viên giải quyết.
Nội dung: Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại phù hợp
với nội dung bài giảng và hiệu quả được CBQL, giáo viên đánh giá
mức độ thực hiện cao thứ 2 với điểm trung bình X = 2,99 và được các
học viên đánh giá có mức độ thực hiện cao thứ 3 với điểm trung bình
là 2,83. Ngược lại, nội dung: Sử
dụng có hiệu quả
các hình thức tổ
chức dạy học giúp học viên tìm tòi tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
được CBQL, giáo viên đánh giá có mức độ
thực hiện cao thứ
3 với
điểm trung bình X = 2,90 thì lại được các học viên đánh giá mức độ
thực hiện cao nhất với điểm trung bình X = 3,07.
Các nội dung: Giúp đỡ học viên hình thành phương pháp tự học và
Khuyến khích học viên chủ động tham gia vào quá trình học tập ở trên lớp, trên thao trường nhận được sự đánh giá tương đối đồng đều từ CBQL, giáo viên và học viên, xếp lần lượt thứ 4 và 5 trong bảng thứ hạng 5 nội dung. Điểm trung bình các nội dung này nhận được từ CBQL, giáo viên lần lượt là X = 2,87 và 2,71 điểm. Các học viên đánh giá các nội dung này với điểm trung bình là X = 2,79 và 2,68.
Với hệ số tương quan R = 0,7 cho thấy giữa 2 mức độ đánh giá có
tính tương quan thuận, nghĩa là có sự đồng thuận cao giữa đánh giá của
CBQL, giáo viên với đánh giá của học viên về thực trạng hoạt động dạy học ở các trường trung cấp CAND.
3.3.3. Kết quả đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân
Nội dung: Thực trạng kết quả đào tạo được cả CBQL, giáo viên và học viên đánh giá mức độ thực hiện tốt nhất với giá trị điểm trung bình lần
lượt là X = 2,91 và 2,96 điểm.
Báo cáo tổng kết của các trường trung cấp CAND năm học 2019 2020 (sau khi đã sáp nhập) cho thấy:
Tổng số học viên tham gia phân loại: 2131
Kết quả học tập: Giỏi 90 chiếm 4.2%; Khá: 1330 chiếm 62.4% ;
trung bình k há: 705 chiếm 33%; trung bình: 6 chiếm 0.3%, thể hiện ở biểu đồ sau: