- Kiểm tra giám sát quá trình dạy học:
+ Thay đổi lịch giảng dạy: Nhà trường cùng lúc có nhiều trình độ đào tạo, nhiều hệ đào tạo. Số lượng sinh viên đông, tập trung vào một số khoa: Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học đã dẫn tới việc lịch giảng dạy của giảng viên bị trùng chéo gây xáo trộn kế hoạch ban đầu và ảnh hưởng tới công việc của học viên.
+ Quản lý trực tiếp việc lên lớp đối với sinh viên, thi, kiểm tra đánh giá: Tình trạng nghỉ học không lý do vẫn còn tồn tại, một số giảng viên quản lý chưa sát sao hoạt động lên lớp của sinh viên. Công tác chấm thi, lên điểm đôi khi còn chậm hơn hơn so với kế hoạch ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình.
2.6.3. Nguyên nhân của những kết quả và tồn tại trong quá trình quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL ở Trường Đại học Hùng Vương
* Nguyên nhân để đạt được những kết quả trên:
- Nhà trường đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ từ cơ quan chủ quản là UBND tỉnh Phú Thọ, sự giúp đỡ của các cơ quan, sở, ban, ngành trong tỉnh. Đội ngũ GV được chú trọng học tập nâng cao trình độ, chính sách đãi ngộ của Nhà trường không ngừng được nâng cao, thu nhập của GV ngày một tăng.
- Các quy chế quy định về đào tạo đã được trường Đại học Hùng Vương xây dựng phù hợp với đặc điểm điều kiện riêng của Trường.
- Phần lớn cán bộ giảng viên của trường luôn nhận thức rõ được nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, luôn có tinh thần cầu thị, không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sự đồng lòng, quyết tâm cao của nhà trường, của các đơn vị, bộ phận trong việc thực hiện đào tạo theo hướng PTNL người học.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng ban chức năng với các khoa chuyên môn. Thực hiện đào tạo theo hướng PTNL đòi hỏi phải có sự đổi mới về quản lý đào tạo, cũng như có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc phối hợp quản lý. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa phòng ban chức năng với các khoa chuyên môn sẽ tạo điều kiện và là động lực để đào tạo theo hướng PTNL tại Trường Đại học Hùng Vương được thực hiện một cách có hiệu quả.
* Một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại và yếu kém cụ thể như sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Đào Tạo Hệ Vừa Làm Vừa Học Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Người Học Ở Trường Đại Học Hùng Vương
- Mức Độ Thực Hiện Nhiệm Vụ Quản Lý Chương Trình Vlvh
- Mức Độ Thực Hiện Các Nội Dung Của Quản Lý Học Vụ Hệ Vlvh Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Người Học
- Nâng Cao Trình Độ Chuyên Môn Nghiệp Vụ Kết Hợp Với Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Của Giảng Viên
- Tăng Cường Đầu Tư Trang Thiết Bị, Cơ Sở Vật Chất Và Nâng Cao Hiệu Quả Việc Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Quản Lý Đào Tạo Hệ Vlvh Theo Hướng
- Mối Quan Hệ Giữa Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
- Công tác bồi dưỡng, tuyên truyền về đào tạo theo hướng PTNL tại Trường đã được triển khai nhưng nội dung, chất lượng chưa cao chỉ mang tính chất hướng dẫn, giới thiệu chứ chưa cụ thế hóa từng nhiệm vụ trong các giai đoạn.
- Đội ngũ cán bộ có nhiều biến động, cán bộ được bổ sung còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý đào tạo; đội ngũ giảng viên có chất lượng cao còn mỏng.
- Đội ngũ cố vấn học tập chưa phát huy khả năng, vai trò trong việc hướng dẫn và tư vấn cho SV; các em SV chưa chủ động trong việc tìm hiểu quy định, quy chế và phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Công tác quản lý GV, SV, quản lý hoạt động giảng dạy và học tập, xây dựng đội ngũ cố vấn học tập, phần mềm quản lý chưa được khai thác hiệu quả.
- Nhận thức về đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng PTNL người học của một bộ phận giảng viên chưa đầy đủ, chưa thấy được vai trò, ý nghĩa của quá trình đổi mới.
- Một số sinh viên còn có tư tưởng chạy theo bằng cấp mà chưa chú trọng đến kiến thức thu được.
Kết luận chương 2
Qua tìm hiểu tình hình thực tế ở trường Đại học Hùng Vương cùng với kết quả điều tra, nghiên cứu thực trạng đào tạo hệ VLVH và thực trạng quản lý đào tạo hệ VLVH theo hướng PTLN người học của Nhà trường, nhận thấy:
- Ban giám hiệu đã quan tâm và thực hiện tốt các chức năng quản lý, đặc biệt là quản lý đào tạo hệ VLVH.
- Đa số cán bộ, giảng viên và sinh viên có ý thức trách nhiệm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
- Công tác quản lý đào tạo hệ VLVH của Nhà trường đã đi vào ổn định, hệ thống văn bản về đào tạo hệ VLVH của Nhà trường ngày càng hoàn thiện.
Bên cạnh những kết quả tích cực, còn một số vấn đề cần giải quyết để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo hệ VLVH, bao gồm:
- Công tác tuyển sinh cần đổi mới phù hợp nhu cầu người học và tình hình thực tế địa phương.
- Xây dựng chương trình đào tạo sát thực tế hơn.
- Kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa phòng Đào tạo và các phòng ban trong Nhà trường để quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên.
- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên cần khách quan, công bằng.
- Xây dựng và hoàn thiện CSVC phục vụ giảng dạy và học tập.
Tóm lại, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo vừa làm vừa học tại Trường Đại học Hùng Vương cho thấy: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn còn một số tồn tại trong công tác quản lý. Các vấn đề nghiên cứu trên là luận cứ thực tiễn để tìm ra những biện pháp QL hoạt động đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL mang tính khả thi cao góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý đào tạo hệ VLVH để phần nào đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
Giáo dục, đào tạo của nhà trường luôn gắn liền với mục tiêu chung của toàn ngành và đáp ứng kịp thời với nhu cầu của toàn xã hội. Mọi hoạt động của nhà trường đều nằm trong một hệ thống chung, gồm cả chủ trương của Bộ Giáo dục & Đào tạo; từ Ban Giám hiệu, Trưởng các phòng, ban, khoa, bộ môn đến đội ngũ giảng viên giảng dạy và hàng nghìn SV đang theo học. Có nắm được mối tương quan hệ thống như thế thì biện pháp đề xuất mới phù hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả năng thực hiện và áp dụng.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp phải được xây dựng theo định hướng phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của Nhà trường mới đảm bảo cho hoạt động đào tạo của Nhà trường phát triển đúng hướng, đặc biệt trong điều kiện đất nước ta hiện nay. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đòi hỏi các biện pháp quản lý phù hợp với các yêu cầu thực tế của Nhà trường (Trên cơ sở điều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện có, khả năng và trình độ SV...), yêu cầu của địa phương, phù hợp với nhu cầu người học.
Những năm gần đây hệ thống giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những yếu kém, bất cập về quy mô, cơ cấu, nhất là chất lượng và hiệu quả đào tạo còn thấp. Đặc biệt là giáo dục bậc đại học, cao đẳng chưa đáp ứng được kịp thời những đòi hỏi về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực của công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đội ngũ cán bộ, giáo viên năng lực còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới trước sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân ngày càng nâng cao và đa dạng, do đó nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo lại nguồn nhân lực là điều thiết yếu.
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ
Để đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH, vấn đề đầu tiên cần phải quan tâm quản lý là những thành tố cơ bản của chất lượng giáo dục bao gồm:
- Chương trình đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo.
- Môi trường sư phạm.
- Người học.
- Người dạy.
Vấn đề tiếp theo mà các biện pháp quản lý đưa ra là phải thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu trong quá trình đào tạo, cụ thể như:
- Điều tra, tìm hiểu và đánh giá nhu cầu người học.
- Tuyển sinh đầu vào.
- Thực hiện chương trình, kế hoạch.
- Hoạt động giảng dạy của giảng viên.
- Hoạt động học tập của sinh viên.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá.
- Quản lý học vụ.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo.
Để các biện pháp đề xuất phát huy được hiệu quả cao, đạt được những mục tiêu đề ra thì phải thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ ở tất cả các khâu trong quá trình đào tạo.
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và bền vững
- Đề xuất các biện pháp quản lý phải có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn công tác đào tạo hệ VLVH của Trường Đại học Hùng Vương.
- Phù hợp với điều kiện về nguồn lực con người, cơ sở vật chất của Nhà trường, phù hợp với nhu cầu về nguồn nhân lực của địa phương.
- Tính khả thi của các biện pháp đề xuất phải phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên.
- Tính khả thi còn thể hiện các cấp quản lý, từ cấp vĩ mô cho đến cấp vi mô đều có chung một mục tiêu, nội dung, kế hoạch và chương trình giảng dạy.
- Để đảm bảo tính bền vững thì chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình đào tạo, đặc biệt là đào tạo hệ VLVH, do đó các biện pháp quản lý đào tạo hệ VLVH ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy của giảng viên cũng như chất lượng học tập của sinh viên, việc đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo phải đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau:
- Nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế của Nhà trường thông qua chất lượng đào tạo.
- Tăng cường và bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp trường đến cấp khoa, gắn trách nhiệm đến từng cá nhân.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho sinh viên có một môi trường học tập tốt nhất.
- Hiện đại hóa công tác đào tạo nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới và hội nhập.
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học theo hướng phát triển năng lực người học ở Trường Đại học Hùng Vương.
3.2.1 Khảo sát nhu cầu đào tạo
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Công tác khảo sát, trao đổi và nắm bắt thông tin giúp nhà quản lý nắm được thông tin đúng đắn, chính xác về nhu cầu đào tạo của người học, của tổ chức, đơn vị và địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu của họ, là tiền đề xây dựng kế hoạch tuyển sinh.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Phối hợp với một số phòng ban của nhà trường, các cơ sở doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ và các Tỉnh lân cận nhằm tìm hiểu thông tin, tìm hiểu nhu cầu người học để xây dựng các phương án và kế hoạch đào tạo theo nhu cầu.
- Tập trung điều tra nhu cầu lao động tại các địa phương với những lứa tuổi, trình độ, ngành nghề, tập trung vào các ngành nghề thế mạnh của địa phương nhằm mở các lớp đào tạo theo chuyên ngành.
- Thăm dò ý kiến các sinh viên hiện đang học tại trường, qua các sinh viên để quảng bá về trường, các ngành học của trường và cơ hội sau khi học tại trường….
- Tổ chức giao lưu, tư vấn tuyển sinh với các trường Trung học phổ thông, các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh, thu thập thông tin, tư liệu về nhu cầu người học, qua đó nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh nhà trường đến người học một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Để khảo sát nhu cầu đào tạo, trước hết phải đảm bảo tính nguyên tắc, thống nhất, khả thi và coi trọng các phương pháp đặc trưng của công tác dự báo, trước khi tiến hành khảo sát cần phải nghiên cứu những yếu tố thực tiễn có thể tác động đến vấn đề đang nghiên cứu, cụ thể như:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của những nơi dự kiến khảo sát.
- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội: các ngành thế mạnh của mỗi vùng, chính sách sử dụng lao động cũng như trình độ hiện tại của người lao động, từ đó sẽ lập kế hoạch khảo sát và điều tra.
- Địa bàn khảo sát: chủ yếu khảo sát tại địa phương và những đối tượng có nhu cầu học nâng cao trình độ.
- Ngành, nghề khảo sát: dựa vào các ngành có thế mạnh của địa phương, có thể mở rộng khảo sát các ngành khác tùy thuộc vào nhu cầu học tập của người học.
- Thời gian khảo sát: khảo sát trước đợt tuyển sinh 6 tháng. Từ đó xây dựng kế hoạch tuyển sinh cụ thể.
- Lập kế hoạch khảo sát: Dùng phiếu để trả lời các nội dung cần khảo sát, trao đổi trực tiếp với các cá nhân, tổ chức, đơn vị trên địa bàn.
- Sau khi có kết quả khảo sát, tiến hành xử lý số liệu, rút ra kết luận cơ bản của số liệu xử lý về định tính, định lượng từ đó đánh giá kết quả khảo sát và đó chính là cơ sở để xây dựng kế hoạch cho công tác tuyển sinh.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng Đào tạo, các khoa, phòng, ban, trung tâm trong nhà trường để xác định nhu cầu đào tạo một cách hợp lý. Xác định nhu cầu đào tạo hàng năm vừa đảm bảo đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu các ngành được phép mở hệ VLVH.
3.2.2. Tăng cường công tác quảng bá, tư vấn tuyển sinh
3.2.2.1.Mục đích của biện pháp
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh nhằm hướng tới chất lượng tuyển sinh tốt, quá trình đào tạo sẽ có cơ hội thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng đầu ra, đáp ứng mục tiêu đào tạo.
- Tuyển sinh nhiều ngành học, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người học.
- Quảng bá chất lượng đào tạo, hình ảnh nhà trường đến người học.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Căn cứ vào các ngành nghề được phép đào tạo hệ VLVH, nhà trường ra thông báo tuyển sinh, in tờ rơi và xây dựng kế hoạch tuyển sinh, xác định rõ mục tiêu đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá, giới thiệu hình ảnh, quy mô đào tạo các ngành nghề đến với người học.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Việc quảng bá, tư vấn tuyển sinh được tiến hành bằng nhiều biện pháp, cách thức khác nhau: công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin báo chí, thông báo đến các đơn vị có nhu cầu đào tạo cán bộ liên quan đến các lĩnh vực đào tạo của Nhà trường.
- Tổ chức các ngày hội tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp tại trường, các địa bàn trong và ngoài Tỉnh.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Trường Đại học Hùng Vương là Trường Đại học trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh nên được các cấp lãnh đạo, các địa bàn trong Tỉnh quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động phát triển nhà trường.
- Đội ngũ lãnh đạo nhà trường tâm huyết, nhiều kinh nghiệm luôn sát sao chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền, quảng bá và tư vấn tuyển sinh của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ, nhiệt tình, năng động luôn sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3.2.3. Đổi mới quản lý chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
- Hướng dẫn đảm bảo về chất lượng đào tạo, đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
- Xây dựng quy trình quản lý và phát triển chương trình đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển năng lực người học của nhà trường phù hợp với chuẩn đầu ra.
- Kiểm tra, theo dõi đánh giá công tác quản lý chương trình đào tạo hệ VLVH theo hướng phát triển năng lực người học của Nhà trường.
- Đảm bảo việc thực thi quy trình phát triển chương trình đào tạo hệ VLVH theo hướng PTNL người học.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Nhà trường sớm có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ chuyên trách về quản lý chương trình nhằm nâng cao kiến thức cũng như cách thức quản lý và phát triển chương trình. Chuyển đổi, cải tiến chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra.
- Quản lý thực hiện đầy đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và đào tạo theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Trong công tác xây dựng, phát triển chương trình, nội dung chương trình cần chú ý xu hướng giảm bớt tính hàn lâm và tăng kỹ năng thực hành, đảm bảo tính liên thông dọc, liên thông ngang trong chương trình đào tạo của các ngành đồng thời hoàn thiện cây chương trình cho mỗi ngành đào tạo để giúp cho việc triển khai kế hoạch học tập cũng như giúp cho SV có định hướng, kế hoạch trong học tập.
- Giám sát và đánh giá định kỳ công tác quản lý ở tất cả các bước của quy trình phát triển chương trình đào tạo nhằm uốn nắn kịp thời việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
- Định kỳ, rà soát, điều chỉnh bổ sung về số lượng tín chỉ đào tạo cho từng ngành, điều chỉnh thay thế các học phần phù hợp yêu cầu đổi mới; tăng cường, bổ sung các học phần tự chọn cho mỗi chuyên ngành.
- Hoàn thiện công tác xây dựng giáo trình, bài giảng, tài liệu thm khảo cho từng môn học.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Đổi mới quản lý chương trình đào tạo cần phải thực hiện từ cấp lãnh đạo nhà trường đến các cán bộ quản lý khoa, phòng. Chương trình đào tạo thường xuyên được rà soát để sửa đổi, bổ sung định kỳ. Phát triển CTĐT có thể được xem như một quá trình hoà quyện vào trong quá trình đào tạo, bao gồm 5 bước:
+ Phân tích tình hình;
+ Xác định mục đích chung và mục tiêu;
+ Thiết kế;
+ Thực thi;
+ Đánh giá.
I - Phân tích tình hình
V - Đánh giá CTĐT
II - Xác định mục tiêu
IV - Thực thi CTĐT
III - Thiết kế CTĐT
Hình 3.1. Mô hình các bước phát triển chương trình đào tạo
Cách sắp xếp như trên cho thấy rõ đây là một quá trình liên tục để hoàn thiện và không ngừng phát triển CTĐT. Các công đoạn trên được xem như giai đoạn thiết kế CTĐT. Kết quả của giai đoạn thiết kế CTĐT sẽ là một bản CTĐT cụ thể, nó cho biết mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, các điều kiện và phương tiện hỗ trợ đào tạo, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập cũng như việc phân phối thời gian đào tạo. Sau khi thiết kế xong CTĐT có thể đưa nó vào thực thi tiếp đến là khâu đánh giá. Tuy nhiên, việc đánh giá CTĐT không phải chỉ chờ đến giai đoạn cuối cùng này mà cần được thực hiện trong mọi khâu. Chẳng hạn, ngay trong khi thực thi có thể chương trình sẽ tự bộc lộ những nhược điểm của nó, hay qua ý kiến đóng góp của người học, người dạy có thể biết phải hoàn thiện nó như thế nào. Sau đó khi khoá đào tạo kết thúc (thực thi xong một chu kỳ đào tạo) thì việc đánh giá tổng kết cả một chu kỳ này phải được đề ra. Người dạy, người xây dựng và quản lý CTĐT phải luôn tự đánh giá CTĐT ở mọi khâu qua mỗi buổi học,