Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Trường Ptdt Bán Trú Tiểu Học Đạt Chuẩn Quốc Gia

Thực chất của quản lý trang bị CSVC và thiết bị dạy học theo tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia là thực hiện đầu tư mua sắm và xây, tu sửa CSVC và thiết bị như qui định trong tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia. Dựa vào các tiêu chuẩn được qui định, chúng tôi xác định các biểu hiện cụ thể của nội dung quản lý này là:

+ Quản lý việc thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, tài sản, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo qui định hiện hành.

+ Quản lý xây dựng khuôn viên nhà trường hướng tới đảm bảo các yêu cầu: khuôn viên được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp…

+ Quản lý khu phòng học, phòng bộ môn nhằm đảm bảo các yêu cầu: Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn; Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y tế trong các trường tiểu học, trường phổ thông có nhiều cấp học.

+ Quản lý khu phục vụ học tập nhằm đảm bảo các yêu cầu: Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Qui định về phòng học bộ môn; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị dạy học; Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học, chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: tài liệu, sách giáo khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi,...; cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh; Có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc của Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đối với trường tiểu học và trường phổ thông có nhiều cấp học.

+ Quản lý khu văn phòng nhằm đáp ứng yêu cầu: Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng phó Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp hội đồng giáo dục nhà trường, phòng họp từng tổ bộ môn, phòng thường trực, kho.

+ Quản lý để có khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.

+ Quản lý khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường.

+ Quản lý công tác đầu tư để có khu để xe cho giáo viên, học sinh trong khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn.

+ Quản lý đầu tư để có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy học, nước sử dụng cho giáo viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

+ Quản lý đầu tư cơ sở hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác DH và quản lý nhà trường.

Quản lý đầu tư mua sắm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là quản lý về vốn đầu tư, cách thức hiệu quả, kế hoạch đầu tư của các cơ sở đào tạo.

Quản lý cơ sở vật chất ở các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia - 5

Ngay từ đầu năm học, cán bộ chuyên trách về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, các tổ trưởng chuyên môn, các bộ phận có liên quan tham mưu với Hiệu trưởng trong việc lập kế hoạch rà soát các thiết bị cần thiết và theo thứ tự ưu tiên, sau đó tham khảo các bảng báo giá trên thị trường, dự toán kinh phí cần thiết cho từng đợt, cân đối các nguồn thu chi để tổ chức mua sắm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có hiệu quả.

Trong việc mua sắm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần tuân thủ đúng quy trình về mua sắm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học như lập tờ trình xin chủ trương của các cấp lãnh đạo cũng như đảm bảo một số yêu cầu sau:

+ Trước khi tiến hành mua sắm thiết bị dạy học cần chú ý đến việc khai thác sử dụng hết công sức, khả năng của các thiết bị mà nhà trường hiện có.

+ Mua sắm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ứng dụng công nghệ thông tin cần đồng bộ và đầy đủ các phần mềm ứng dụng thích hợp.

+ Mua sắm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại, đa chức năng nhưng với giá cả hợp lý và phải khai thác sử dụng hết các chức năng của thiết bị.

+ Mua sắm mới các thiết bị với điều kiện phải có người đủ kiến thức, khả năng để vận hành và khai thác sử dụng.

+ Huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh để mua sắm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đúng quy định.

Như vậy, khi mua sắm cần để ý đến giá trị sử dụng của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có thể đơn giản hay hiện đại nhưng qua sử dụng nó phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt thẩm mỹ sư phạm, an toàn và có giá cả hợp lý, tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và không nhất thiết phải là những thiết bị đắt tiền.

1.4.3.2. Quản lý sử dụng CSVC

Một trong những vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quản lý CSVC hiện nay là “nghiên cứu sử dụng nó”. Sử dụng sao có hiệu quả các CSVC và thiết bị dạy học phải là một trong những khâu cần được quan tâm trong công tác quản lý trường

học. Thiết bị dù hiện đại đến đâu cũng chỉ là những vật vô tri giác không thể làm thay nhiệm vụ của thầy (cô) giáo. Nó chỉ phát huy được tác dụng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khi được thầy (cô) giáo sử dụng đúng phương pháp trong quá trình dạy học.

Hiện nay, nhìn chung năng lực sử dụng thiết bị của giáo viên còn rất kém. Vì vậy, nghiên cứu quản lý sử dụng các thiết bị dạy học là hết sức cần thiết. Việc sử dụng thiết bị dạy học cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây:

Sử dụng đúng mục đích: Khi sử dụng một thiết bị nào đó, phải xác định được mục đích của nó trên bài học. Nếu thiết bị không hướng đến mục đích rõ ràng trong quá trình dạy học thì không nên sử dụng, vì điều đó sẽ có hại về mặt sư phạm và kinh tế, phá hoại cấu trúc của bài học, phân tán sự chú ý của học sinh, lãng phí thời gian và nguyên liệu, vật liệu.

Sử dụng đúng lúc: Xác định rõ thiết bị dạy học đó được sử dụng vào lúc mà nội dung và phương pháp cần đến. Sử dụng phải được xác định hợp lý, phù hợp với tính chất, khối lượng kiến thức mà thiết bị giới thiệu và khả năng nhận thức của học sinh. Nếu vấn đề không quan trọng mà dành thời gian sử dụng thiết bị quá dài sẽ làm mất cân đối cấu trúc bài học và làm học sinh hiểu lệch trọng tâm của nội dung bài.

Sử dụng đúng chỗ: Là tìm các vị trí hợp lý để trình bày thiết bị, đó là để vị trí mà tất cả học sinh ở trong lớp đều nhìn rõ các chi tiết hoặc có thể nghe rõ những âm thanh phát ra từ thiết bị đó. Đặt thiết bị ở vị trí an toàn cho học sinh và giáo viên (ví dụ lắp ghép môn kỹ thuật, đài đĩa dạy môn tiếng anh,…). Vị trí đặt các thiết bị trong lớp học cần đảm bảo đủ ánh sáng, thông gió, gần ổ cắm điện (nếu thiết bị có sử dụng nguồn điện).

Sử dụng đúng liều lượng: Sử dụng thiết bị cần quan tâm đến số lần sử dụng thiết bị trong một tiết học. Đặc biệt trong các thí nghiệm, lượng thông tin cần vừa phải, không nên nhiều và phức tạp quá làm học sinh mệt mỏi nhưng cũng không nên quá ít, không thỏa mãn nhu cầu nhận thức và tư duy, làm các em thấy vấn đề nghiên cứu nông cạn, hời hợt do đó không có thái độ nghiêm chỉnh đối với vấn đề nghiên cứu. Khi có nhiều thí nghiệm đơn giản, thì cần ghép chúng lại với nhau và giới thiệu với học sinh như mỗi thí nghiệm thống nhất để đảm bảo lượng thông tin cần thiết.

Phối hợp sử dụng các thiết bị với nhau: Trong quá trình sư phạm nếu sử dụng kết hợp khai thác hợp lý các thiết bị sẽ đạt được hiệu quả sư phạm cao. Khi hình thành các khái niệm, hiện tượng bằng phương pháp quy nạp, các thiết bị thường được sử dụng theo trình từ tính trừu tượng tăng dần: vật thật, mô hình, sơ đồ, ký hiệu,... Cần nhấn mạnh rằng, khi sử dụng phối hợp các thiết bị phải chú ý đến logic chung của

chúng. Mỗi thiết bị phải là một bộ phận hợp thành của một vấn đề thống nhất về mặt cấu trúc cũng như về các phương pháp phải phù hợp với nội dung kiến thức mà ta muốn truyền thụ. Nói cách khác, hệ thống thiết bị phải logic với hệ thống kiến thức. Có như vậy thiết bị mới góp phần truyền thụ kiến thức một cách chính xác và có hiệu quả.

1.4.3.3. Quản lý bảo quản cơ sở vật chất

Quản lý bảo quản cơ sở vật chất là một việc làm cần thiết, quan trọng vì nếu không bảo quản cẩn thận thì thiết bị dễ bị hỏng, mất mát, làm lãng phí tiền của, công sức trang bị, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng. Duy trì, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị cần tuân thủ một số chế độ quản lý và quy trình sau:

+ Bảo quản theo chế độ quản lý tài sản của Nhà nước: thực hiện chế độ trách nhiệm, theo quy chế quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm tra.

+ Bảo quản theo chế độ đối với dụng cụ, vật tư khoa học kỹ thuật: cần quan tâm đến ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, môi trường cất giữ,... đến các loại dụng cụ tinh vi, đắt tiền, cần có kinh phí cho việc bảo quản.

+ Thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất và tuân thủ những quy định chung về bảo quản.

Trên cơ sở phân tích về 3 nội dung quản lý cơ sở vật chất ở trên, tôi hệ thống hóa, công tác quản lý cơ sở vật chất nhằm đáp ứng tiêu chuẩn trường PTDTBT tiểu học đạt chuẩn quốc gia gồm các chỉ báo cụ thể trong các nhóm tiêu chí như sau:

* Qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất:

- Qui hoạch mặt bằng tổng thể được hoạch định rõ ràng theo tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia

- Xác định từng giai đoạn sử dụng mặt bằng từ ngắn hạn đến dài hạn

- Có biện pháp cần thiết, khả thi để thực hiện qui hoạch

- Tham khảo ý kiến đội ngũ trong qui hoạch và công bố công khai qui hoạch

* Lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất:

- Phù hợp với kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường

- Chủ động, đón đầu các cơ hội đầu tư

- Thu hút sự tham gia của đội ngũ vào quá trình lập kế hoạch

- Định kỳ rà soát, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiện mới

* Triển khai xây dựng cơ sở vật chất:

- Tuân thủ các qui trình, qui định của Nhà nước

- Có qui trình đảm bảo chất lượng

- Phối hợp có hiệu quả giữa các bên liên quan, giữa bên cung ứng và sử dụng

- Công trình xây dựng, thiết bị tăng cường đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại và phù hợp

* Khai thác sử dụng cơ sở vật chất:

- Có qui chế, nội qui, qui trình, hướng dẫn công việc

- Các dịch vụ phục vụ cơ sở vật chất được tổ chức có chất lượng

- Đảm bảo hiệu suất khai thác sử dụng cơ sở vật chất

- Đóng góp tích cực vào quá trình đổi mới đào tạo theo học chế tín chỉ

* Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất:

- Thủ tục, qui trình rõ ràng, đơn giản

- Đáp ứng kịp thời yêu cầu của các bộ phận, cá nhân

- Đảm bảo chất lượng sản phẩm cải tạo, sửa chữa

- Chú trọng hiệu quả kinh tế

* Bảo quản, kiểm kê, thanh lý cơ sở vật chất:

- Có qui chế, qui định bảo quản từng loại tài sản, thiết bị

- Tài sản, thiết bị trên thực tế được bảo quản tốt

- Kiểm kê, thanh lý tài sản cuối năm được thực hiện đúng qui định

- Thường xuyên theo dõi, kiểm soát chất lượng quản lý bảo quản CSVC

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơ sở vật chất trường PTDT Bán trú tiểu học đạt chuẩn quốc gia

1.5.1. Phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn của Hiệu trưởng

Người Hiệu trưởng cần có: lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng; tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với sự nghiệp giáo dục; gương mẫu về đạo đức, nói đi đôi với làm; uy tín với tập thể, với nhà trường.

Người Hiệu trưởng thường xuyên trau dồi nghiệp vụ quản lý nhà trường cũng như quản lý CSVC, TBDH để áp dụng linh hoạt kỹ năng và kiến thức trong công tác quản lý TBDH nhằm đem lại kết quả cao trong công việc: đó là vận dụng một cách sáng tạo những tri thức và kỹ năng đã được trang bị phù hợp với nhà trường; đó là những tri thức về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến TBDH, về khoa học quản lý giáo dục nói chung, khoa học quản lý TBDH nói riêng; đó là việc nắm chắc những kiến thức về cấu trúc hệ thống TBDH, về trang bị, sử dụng và bảo quản chúng. Người hiệu trưởng cũng cần có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các hoạt động liên quan đến TBDH của nhà trường; Biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường làm tốt công tác TBDH.

1.5.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh

Nhận thức đúng đắn của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng tham gia giáo dục khác về ý nghĩa của trang bị, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị sẽ có tác dụng trong việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học và góp phần nâng cấp thành trường chuẩn quốc gia. Nâng cao nhận thức về vai trò to lớn của cơ sở vật chất và thiết bị đối với chất lượng dạy học cho giáo viên, viên chức và học sinh là công việc thường xuyên liên tục của người Hiệu trưởng.

1.5.3. Những quy chế của ngành và quy định của nhà trường về trang bị, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất

Những văn bản pháp lý điều chỉnh các hoạt động về trang bị, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất cũng sẽ tác động đến hiệu quả quản lý của người Hiệu trưởng; là những định hướng giúp nhà trường đảm bảo được yêu cầu mà mục tiêu, nội dung, phương pháp và cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Dựa trên những quy chế, quy định sẽ có sự chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của cấp trên đối với nhà trường qua đó giúp nhà trường điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục những hạn chế về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

1.5.4. Hệ thống cơ sở vật chất hiện có của nhà trường

Số lượng và chất lượng cơ sở vật chất góp phần quan trọng trong việc tạo ra động lực của toàn bộ quá trình dạy học trong nhà trường; là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc tạo dựng môi trường sư phạm cho sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Người Hiệu trưởng cần có biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà trường theo hướng hiện đại và khoa học; Đó là một trong những nhiệm vụ mà người Hiệu trưởng phải đặt ra trong quá trình tìm kiếm con đường nâng cao chất lượng dạy học.

1.5.5. Sự phối hợp các cá nhân và tổ chức nhà trường

Nhằm khai thác, huy động tiềm năng của các nguồn nhân lực cho cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong một tổ chức nhà trường bởi vì trong việc thực hiện mục tiêu cơ sở vật chất và thiết bị dạy học khó có thể nói chỉ là công sức của Người Hiệu trưởng (mặc dù đây là đóng góp quyết định nhất) hoặc của đội ngũ giáo viên, viên chức cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Đây là sản phẩm của tập thể thể hiện sự phối hợp hiệu quả của người Hiệu trưởng và tất cả các thành viên trong tổ chức nhà trường.

1.5.6. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

Hiệu trưởng phải quan tâm đến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chính sách của địa phương liên quan đến phát triển giáo dục để tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương, của các tổ chức đoàn thể xã hội trên địa bàn nhằm huy động các nguồn lực trong việc xây dựng môi trường sư phạm ngày càng hoàn thiện góp phần nâng cao chất lượng dạy học.


Tiểu kết chương 1

Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài, tôi phân tích, đánh giá và hệ thống hóa thành khung lý thuyết làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn và đề xuất biện pháp quản lý CSVC theo tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

Cụ thể luận văn đã đề cập tới một số vấn đề sau đây:

Lý luận về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia. Ở phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi hiểu: Quản lý cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến các đối tượng tham gia xây dựng, sử dụng và bảo quản nguồn lực vật chất hướng tới đạt tiêu chuẩn CSVC của trường chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện có chất lượng, hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Quản lý cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia được tập trung làm rõ ở các nội dung: Qui hoạch xây dựng cơ sở vật chất; Lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất; Triển khai xây dựng cơ sở vật chất; Khai thác sử dụng cơ sở vật chất; Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất; Bảo quản, kiểm kê, thanh lý cơ sở vật chất.

Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị theo tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Nhận thức của Hiệu trưởng, của cán bộ quản lí nhà trường, GV, PHHS và HS; Năng lực, phẩm chất của hiệu trưởng; Các văn bản, các quy định của ngành và của trường về CSVC theo trường chuẩn quốc gia; Cơ sở vật chất hiện có; Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; Sự phối hợp giữa các lực lượng trong xây dựng trường chuẩn quốc gia.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG PTDT BÁN TRÚ TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN THEO TIÊU CHUẨN TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

2.1. Khái quát về công tác giáo dục cấp tiểu học huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Huyện Nậm Pồ là một huyện vùng núi, biên giới, nằm về phía tây bắc tỉnh Điện Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ 140 km, có diện tích tự nhiên là 149.559,12 ha, có đường biên giới Quốc gia dài 119,7 km, có hai cửa khẩu phụ: Phía Đông giáp huyện Mường Chà; Phía tây giáp huyện Mường Nhé và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Phía Nam giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Phía Bắc giáp huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Nậm Pồ có địa hình địa hình đồi núi cao chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Dân số 50.752 người, huyện có 8 thành phần dân tộc trong đó dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất 69,18%; tiếp đến là dân tộc thái 18,50%; dân tộc Dao chiếm 4,15%; dân tộc Kinh chiếm 3,21%; dân tộc Khơ Mú chiếm 1,58%; dân tộc Hoa chiếm 1,52%; dân tộc Kháng chiếm 0,91%; dân tộc Cống chiếm 0,75% và các dân tộc khác chiếm 0,2%. Tổng số hộ 9.655 hộ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 còn 67,97%.

Huyện có 15 xã và một thị trấn; thị trấn Nậm Pồ là huyện lỵ, nơi tập trung các Cơ quan Đảng, Chính quyền và các ban ngành, đoàn thể của huyện. Có 2 mỏ đá ở xã Pa Tần, Chà Nưa đã được cấp phép khai thác cho công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên và Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hoàng khai thác phục vụ trong xây dựng,... Còn lại các xã người dân chủ yếu chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng lúa lương kinh tế gặp nhiều khó khăn.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Giai đoạn 2013 - 2018, thu nhập bình quân đầu người 10,33 triệu đồng/người. Cơ sở hạ tầng nông thôn, công trình công cộng phục vụ nhân dân, trụ sở làm việc cơ quan Đảng, Chính quyền và các đoàn thể, trường học, bệnh viện,... khang trang. Huyện có tiềm năng phát triển kinh tế, thương mại cửa khẩu Si Pa Phìn với nước bạn Lào. Việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện tốt; 100% trạm y tế xã có bác sỹ. Đến năm 2017, có 34 bản, 62 cơ quan, đơn vị được công nhận danh hiệu bản văn hóa và cơ quan, đơn vị văn hóa. Các xã, đều có nhà văn hoá và sân chơi bãi tập phục vụ cho các hoạt động văn hoá, thể thao.

Ngày đăng: 21/05/2022