chương trình đào tạo tập trung vào hệ thống QLCL trong quá trình đào tạo, bao gồm mục tiêu, nội dung CTĐT có được thiết kế phù hợp với nhu cầu của xã hội và việc tổ chức quá trình đào tạo theo CTĐT có đảm bảo đạt mục tiêu đề ra hay không? Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL trên cơ sở tiếp cận mô hình AUN-QA làm lý thuyết nền tảng để thiết kế phiếu khảo sát phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài tại HVNH.
2 2 3 Mô ìn quản lý của tổ c c SEAMEO ( ay còn ọ là Mô ìn các yếu tố tổ c c - Organization Element Model)
Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á (SEAMEO) nhận định KĐCLGD là một quá trình đánh giá từ bên ngoài, nhằm đưa ra quyết định công nhận một trường học hoặc một CTĐT của nhà trường đáp ứng các chuẩn mực quy định. Tổ chức này đã đưa ra mô hình các yếu tố tổ chức SEAMEO dựa trên 05 yếu tố để đánh giá chất lượng GDĐH. Các yếu tố đó là: (1) Đầu vào bao gồm SV, cán bộ, GV, cơ sở vật chất, tài chính, CTĐT, các quy định, quy chế về đào tạo; (2) Quá trình đào tạo gồm: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, quy trình đào tạo, phương thức đào tạo và kiểm tra đánh giá CLĐT; (3) Kết quả đào tạo gồm: mức độ hoàn thành khóa học, chất lượng kết quả đạt được của SV và khả năng thích ứng với thị trường việc làm của SV sau khi tốt nghiệp; (4) Đầu ra: SV tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội; (5) Hiệu quả là kết quả của GDĐH và ảnh hưởng của GDĐH đối với thị trường lao động và kinh tế xã hội. Mô hình các yếu tố tổ chức của SEAMEO tương đối phù hợp với quản lý chất lượng GDĐH. Một số trường đại học Việt Nam đã áp dụng QLCL theo mô hình này.
2.2.4. Mô ìn quản lý c ất lượn tổn t ể (Total Qual ty Mana ement - TQM)
Mô hình quản lý chất lượng tổng thể được các tác giả WE.Deming, Crosby và Ohno khởi xướng vào những năm 80 của thế kỷ XX và ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Quản lý chất lượng tổng thể được xây dựng trên cơ sở nền tảng nhằm cải thiện liên tục chất lượng hoạt động của tổ chức, lấy việc thay đổi hệ thống giá trị và văn hóa tổ chức làm trọng tâm với những triết lý rõ ràng. Mục đích của QLCL tổng thể là chất lượng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng được cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản lý chất lượng tổng
thể còn nhằm mục đích đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ không những đáp ứng được yêu cầu hiện tại mà còn hướng đến những mong đợi của khách hàng trong tương lai.
Các tác giả đưa ra triết lý của QLCL tổng thể, trong đó chất lượng là kết quả tổng thể của mọi yếu tố, mọi hoạt động trong quá trình tạo ra sản phẩm. Có thể thấy, bản chất của QLCL tổng thể là QLCL ở tất cả các hoạt động, quy trình của tổ chức mà trong đó đối tượng tạo nên chất lượng tổng thể chính là tất cả các thành viên của tổ chức. Triết lý bao quát này trở thành định hướng cho việc xây dựng nguyên tắc, nội dung và phương pháp QLCL trong tổ chức nói chung. TQM đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các bộ phận và nhân viên của một tổ chức, thay đổi và quản lý sự thay đổi văn hóa của tổ chức theo định hướng khách hàng và cải tiến liên tục nhằm thỏa mãn khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Xét trong phạm vi GDĐT, dựa trên triết lý QLCL tổng thể nhằm cải thiện liên tục chất lượng và lấy việc thay đổi hệ thống giá trị và nền văn hóa của tổ chức làm trọng tâm. Mô hình này phù hợp với những tổ chức phát triển, có cơ chế điều hành mềm dẻo và đội ngũ lãnh đạo, nhân viên rất chú trọng văn hoá chất lượng. Mô hình QLCL tổng thể không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở GDĐH nào và tạo ra một nền “Văn hoá chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo.
2.3. Quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo của AUN-QA phiên bản 3.0
2 3 1 Lý do lựa c ọn mô hình ảm bảo c ất lượn cấp c ươn trìn ào tạo của AUN-QA p n bản 3 0
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên C U Về Quản Lý C Ươn Trìn Ào Tạo Ại Học
- Quản Lý Chương Trình Đào Tạo Theo Hướng Đảm Bảo Chất Lượng
- Đảm Bảo Chất Lượng Chương Trình Đào Tạo Đại Học
- Quản Lý Cơ Sở Hạ Tầng, Trang Thiết Bị Và Các Hoạt Động Hỗ Trợ Sv
- Giới Thiệu Chung Về Học Viện Ngân Hàng
- Kết Quả Đánh Giá Các Chương Trình Đào Tạo Của Học Viện Ngân Hàng
Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.
Giáo dục dựa trên đầu ra (Outcome-based education/OBE) được hiểu là phương thức tiếp cận, xây dựng và vận hành chương trình đào tạo dựa trên những kiến thức, kỹ năng mà SV sẽ tiếp thu và thể hiện thành công sau khi tốt nghiệp. Hoạt động đánh giá chất lượng cấp chương trình được AUN-QA áo dụng từ 2007 đến nay và có gần 200 CTĐT được đánh giá đã đem lại nhiều lợi ích uy tín thương hiệu cho các trường đại học thành viên chính thức và thành viên liên kết của mạng lưới. Việc lựa chọn mô hình đảm bảo chất lượng CTĐT theo AUN-QA phiên bản 3.0 trong nghiên cứu này tại HVNH là hoàn toàn phù hợp xu thế, bởi các lý do sau:
Một là, tác giả khảo sát thực trạng chất lượng các CTĐT trong phạm vi nghiên cứu của đề tài dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng cấp CTĐT sẽ giúp HVNH có cách nhìn tổng thể theo hướng tiếp cận mới để từng bước cải tiến, nâng cao chất lượng các CTĐT đáp ứng tiêu chuẩn của AUN-QA, tận dụng mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng, tăng sức mạnh cạnh tranh, uy tín của nhà trường trong khu vực và trên thế giới. Cách thiết kế các tiêu chuẩn của AUN – QA theo quy trình quản trị chất lượng PDCA, tương đương với 4 bước: lập kế hoạch; thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát và cải tiến rất phù hợp với hoạt động quản lý CTĐT tại HVNH.
Hai là, mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo của AUN-QA phiên bản 3.0 tập trung vào chất lượng của các hoạt động đào tạo trên ba khía cạnh: Chất lượng đầu vào; Chất lượng quá trình đào tạo và Chất lượng đầu ra. Kết quả nghiên cứu nếu sử dụng mô hình của AUN-QA sẽ giúp nhà trường có lộ trình từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn ĐBCL CTĐT cấp khu vực ASEAN từ ĐBCL các tiêu chuẩn đầu vào đến chất lượng quá trình đào tạo,.. đến các tiêu chuẩn CL đầu ra.
Ba là, mô hình ĐBCL cấp CTĐT của AUN-QA phiên bản 3.0 đã được cải tiến, cập nhật, bổ sung liên tục ngày càng sát gần hơn với yêu cầu CL nguồn nhân lực trong nền kinh tế số. Với 11 tiêu chuẩn của AUN-QA phiên bản 3.0 sẽ giúp nhà trường xây dựng được hệ thống giám sát, đánh giá CLĐT một cách chính xác và hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển HVNH đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Bốn là, mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo của AUN-QA phiên bản 3.0 sẽ giúp nhà trường linh hoạt hơn trong cải tiến CLĐT, đào tạo SV có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ thích hợp cho công việc và yêu cầu của thị trường lao động trước bối cảnh phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Rõ ràng là, để SV ra trường phù hợp với thị trường lao động trong nước và khu vực, bằng cấp được các nước trong khu vực và trên thế giới chấp thuận, buộc nhà trường phải chọn cho mình mô hình ĐBCL các CTĐT tầm khu vực.
Năm là, QLCL đào tạo theo mô hình AUN – QA và nếu đạt chuẩn kiểm định theo mô hình này sẽ đem lại cho trường nhiều cơ hội, như một sự khẳng định với xã hội về CLĐT, SV tốt nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận việc làm phù hợp và đúng chuyên ngành hơn; Trong tương lai gần, tham gia kiểm định theo chuẩn AUN-QA còn
tạo điều kiện cho SV được chuyển đổi tín chỉ học tập giữa các trường ĐH thành viên AUN, tạo lợi thế cho hoạt động trao đổi SV, GV giữa các trường đại học.
Sáu là, trong thời gian tới, bắt buộc các trường đại học phải tập trung mạnh vào KĐCL các CTĐT. Khoản 5 Điều 33 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học đã chỉ rõ: Trước khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, CTĐT phải được đánh giá chất lượng; ngay sau khi khóa đầu tiên tốt nghiệp, chương trình đào tạo phải được kiểm định theo quy định của Luật này.Trường hợp không thực hiện đánh giá, kiểm định hoặc kết quả đánh giá, kiểm định không đạt yêu cầu, cơ sở GDĐH phải có trách nhiệm cải tiến, nâng caochất lượng đào tạo, bảo đảm chuẩn đầu ra của CTĐT, bảo đảm quyền lợi cho người học, không được tiếp tục tuyển sinh ngành đào tạo đó cho đến khi đạt tiêu chuẩn KĐCL. Vì lẽ đó, tác giả sử dụng mô hình AUN-QA trong nghiên cứu này là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của BGD&ĐT cũng như phù hợp với xu hướng đẩy mạnh kiểm định chất lượng các CTĐT của trường đại học trước yêu cầu mới.
2 3 2 Nộ dun quản lý c ươn trìn ào tạo theo t ếp cận mô ìn ảm bảo c ất lượn AUN-QA p n bản 3 0
Như đã trình bày trong Mục 2.2.2, với 11 tiêu chuẩn trong mô hình đảm bảo chất lượng CTĐT của AUN-QA phiên bản 3.0; Căn cứ vào tính kế thừa từ các nghiên cứu trước; Căn cứ vào kết quả phỏng vấn chuyên gia; Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận án, tác giả gộp lại thành 5 nội dung chính sau:
2.3.2.1. Xây dựng cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo
Có thể nói, quá trình tạo nên thương hiệu của một trường bao gồm rất nhiều yếu tố, trong đó có vai trò không nhỏ của việc xây dựng cấu trúc, nội dung CTĐT của nhà trường. Cấu trúc CTĐT được thiết kế sao cho các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.CTĐT phải thể hiện được chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần. Bên cạnh đó, CTĐT vừa mang tính ổn định tương đối vừa mang tính linh hoạt, luôn củng cố, hoàn thiện, đổi mới và phát triển đáp ứng yêu cầu xã hội. Cấu trúc CTĐT bao gồm: Các học phần cơ bản, các học phần cơ sở ngành, chuyên ngành, và tiểu luận hoặc khóa luận/đồ án tốt nghiệp.
Về cấu trúc của một CTĐT, Tyler (1949) cho rằng CTĐT phải bao gồm 4 thành tố cơ bản của nó, đó là: (i) mục tiêu đào tạo; (ii) nội dung đào tạo; (iii) phương pháp và quy trình ĐT; (iv) cách đánh giá kết quả ĐT. Có thể nói, quan niệm về CTĐT của các tác giả nêu trên đã bao hàm quan điểm rất rõ về quá trình xây dựng cấu trúc, nội dung của CTĐT. Theo quan điểm của AUN-QA, CTĐT và PPGD, cùng với hoạt động kiểm tra,
đánh giá SV cần tương thích với nhau để đảm bảo việc đạt được kết quả học tập mong đợi. Vì lẽ đó, CTĐT được thiết kế đảm bảo mức độ đóng góp của từng môn học vào việc đạt kết quả học tập mong đợi được xác định rõ ràng. Các môn học phải được xây dựng có cấu trúc, trình tự hợp lý và sự gắn kết với nhau bởi cấu trúc của CTĐT thể hiện rõ mối quan hệ và tiến trình giảng dạy của các môn cơ bản, cơ sở và chuyên ngành. Bên cạnh đó, CTĐT cần có cấu trúc linh hoạt, cho phép SV vừa có thể nghiên cứu một chuyên ngành chuyên sâu, vừa có thể cập nhật những thay đổi.
Như vậy, có thể nói nội hàm của thuật ngữ “Chương trình đào tạo” hiện rất rõ quan điểm về đào tạo của mỗi nhà trường, phù hợp với chiến lược phát triển của tổ chức đó. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả căn cứ vào quan điểm về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN-QA xem xét việc quản lý cấu trúc, nội dung CTĐT trong trường đại học trên các khía cạnh sau:
- Kết quả học tập mong đợi phản ánh tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường;
- Nội dung CTĐT luôn tương thích với với yêu cầu của thị trường lao động;
- Các môn học được cấu trúc với tỷ lệ hợp lý, đảm bảo sự gắn kết và liền mạch giữa các môn cơ sở và chuyên ngành;
- Mối liên hệ giữa các môn cơ bản, cơ sở và môn chuyên ngành trong nhóm học phần bắt buộc và nhóm học phần tự chọn được xây dựng hợp lý, logic;
- Chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên nguyên tắc đảm bảo “tương thích có định hướng” với kết quả học tập mong đợi;
- Bản mô tả của CTĐT được công bố công khai cho các bên liên quan, bao gồm các thông tin: mục tiêu, chuẩn đầu ra; nội dung, phương pháp và HĐĐT; điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật.
- Bản mô tả học phần được cung cấp cho các bên liên quan,bao gồm các thông tin: Tên môn học; Các yêu cầu như điều kiện để được đăng ký học, số tín chỉ; Kết quả
học tập mong đợi của môn học về kiến thức, kỹ năng và thái độ; Các phương pháp dạy và học, kiểm tra, đánh giá SV; Đề cương môn học; Ngày ban hành hay điều chỉnh bản mô tả môn học.
- CTĐT đảm bảo tính cập nhật, thúc đẩy sự đa dạng, chủ động của SV.
2.3.2.2. Quản lý chất lượng giảng viên
R.Roysingh, chuyên gia giáo dục của Unesco khẳng định: “Chấn hưng tương lai dân tộc là ở giáo dục, chấn hưng tương lai giáo dục là ở người thầy”. Thực tế cho thấy, làm tốt công tác quản lý và phát triển đội ngũ giảng viên trong trường đại học là khâu then chốt ĐBCL giáo dục bậc đại học của nhà trường.
Công tác phát triển đội ngũ GV được triển khai theo quy trình chặt chẽ, từ khâu tuyển dụng với các tiêu chí rõ ràng, quy trình tuyển dụng khoa học, minh bạch, khách quan, đến đánh giá thực trạng đội ngũ về số lượng, chất lượng, cơ cấu và nâng cao ý thức tự học tập, bồi dưỡng của đội ngũ GV. Trên cơ sở đó, nhà trường xác định số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ GV cho từng giai đoạn phát triển trong chiến lược của nhà trường, xem xét, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch GV vào các vị trí chủ chốt với những tiêu chuẩn về chuyên môn, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, nhân cách rõ ràng. Bên cạnh đó, nhà trường cần xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện, trọng dụng nhân tài. Đảm bảo mức thu nhập của GV tương ứng với năng lực NCKH, hiệu quả giảng dạy, năng lực quản trị, điều hành đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời đại mới.
Từ những phân tích trên, căn cứ vào quan điểm đánh giá chất lượng CTĐT của AUN-QA, tác giả xem xét quản lý GV theo hướng ĐBCL trong trường đại học trên các khía cạnh sau:
- Có kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để phát triển, tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, kỹ năng, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu người học
- Được phân công giảng dạy các học phần đúng với chuyên môn đào tạo, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm giảng dạy
- Có khả năng thiết kế, triển khai chương trình dạy và học một cách nhất quán, phù hợp với đối tượng người học.
- Có năng lực sử dụng đa dạng các phương pháp dạy và học, phát huy các nguồn lực hỗ trợ trong giảng dạy
- Biết giám sát chất lượng giảng dạy và học tập của sinh viên.
- Có cách thức kiểm tra, đánh giá người học phù hợp, khoa học, hiệu quả, đúng quy trình của CTĐT.
- Phát huy năng lực NCKH và ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy
- Bố trí thời gian đi thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp nhằm hỗ trợ HĐ dạy.
- Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc của giảng viên luôn thúc đẩy họ nỗ lực phấn đấu.
2.3.2.3. Quản lý chất lượng sinh viên
Quản lý chất lượng SV trong trường đại học phải được thực hiện như một quy trình khép kín từ kết quả đầu vào của SV đến đánh giá, theo dõi sự tiến bộ của SV trong quá trình học tập tại trường và kết quả đầu ra phản ánh thông qua tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm đúng với chuyên ngành được đào tạo. Thông qua các quy trình này, phòng Thanh tra khảo thí và Đảm bảo chất lượng sẽ là đơn vị đầu mối trực tiếp triển khai, định kỳ hằng năm thu thập ý kiến của SV, sinh viên tốt nghiệp và các bên liên quan nhằm đo lường chất lượng đào tạo và xác định các lĩnh vực cần điều chỉnh, cải tiến chất lượng tổng thể trong đào tạo của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cuối cùng, thực chất chất lượng đào tạo của nhà trường được đo bằng số lượng SV tốt nghiệp có đủ năng lực, kỹ năng và được tổ chức sử dụng nhân sự tuyển dụng, đáp ứng yêu cầu công việc và được làm việc đúng với ngành nghề được đào tạo hay không?
Chất lượng đầu vào của SV có ảnh hưởng đến kết quả đào tạo của nhà trường và chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội. Chất lượng đầu vào phản ánh trình độ đầu vào của người học thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra của nhà trường và các quy định của BGD&ĐT. Các chính sách và chỉ tiêu tuyển dụng SV hàng năm phải được công bố rộng rãi, minh bạch với đề án tuyển sinh đúng theo quy định của BGD&ĐT cũng như chiến lược đào tạo nhân lực của mỗi nhà trường. Chất lượng đầu vào của SV được xem xét dưới các yếu tố như:
- Chính sách và tiêu chí tuyển sinh của chương trình được xác định rõ ràng, ban hành, phổ biến rộng rãi và cập nhật;
- Các phương pháp và tiêu chí tuyển sinh được xác định rõ và được đánh giá đảm bảo tuyển đủ số lượng học sinh chất lượng;
- Đề án tuyển sinh của nhà trường nhằm hướng đến tuyển những học sinh đảm bảo có năng lực học tập đáp ứng tiêu chí đào tạo ĐBCL của nhà trường.
Quản lý chất lượng SV trong quá trình đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có vai trò của GV trong việc truyền tải tri thức, kỹ năng, kế hoạch học tập, tổ chức kiểm tra, đánh giá SV cũng như hệ thống tài liệu, học liệu hỗ trợ SV trong quá trình học. Bên cạnh đó, hệ thống giám sát tiến độ học tập, kết quả học của SV phản ánh chất lượng trong quá trình đào tạo của nhà trường. Trong quá trình QLCL sinh viên, có trách nhiệm không nhỏ từ chính bản thân người học. Môi trường giáo dục ĐBCL, giảng viên đáp ứng tốt yêu của CTĐT, có kiến thức chuyên sâu, thực tiễn và phương pháp giảng dạy tốt, cơ sở vật chất và các hoạt động hỗ trợ của nhà trường tương thích với yêu cầu đào tạo nhưng bản thân SV không có kế hoạch và mục tiêu học tập rõ ràng, không thực sự chủ động tìm kiếm, khai thác tri thức mới phục vụ cho chuyên ngành đào tạo, thậm chí tư suy của một bộ phận không nhỏ SV về định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp không rõ ràng … sẽ có ảnh hưởng lớn đến CLĐT sinh viên của nhà trường. Trong nghiên cứu này, QLCL học tập của sinh viên trong quá trình đào tạo được xem xét, dưới các giác độ sau:
- Sinh viên biết rõ kết quả học tập mong đợi, nhiệm vụ, quy trình, mục tiêu học tập thông qua các tuyên bố trong chuẩn đầu ra của từng học phần.
- Sinh viên có kế hoạch học tập, chủ động chiếm lĩnh tri thức, gắn kết với chương trình và định hướng việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Sinh viên chủ động kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp để triển khai các hoạt động học hiệu quả.
- Chất lượng và số lượng các công trình nghiên cứu khoa học của SV ngày càng được cải thiện.
- Sinh viên nỗ lực tham gia các Câu lạc bộ nhằm cải thiện kỹ năng, kiến thức, gia tăng cơ hội tiếp xúc với người làm thực tiễn.