môn nghiệp vụ, có khả năng phân tích những biến động của thị trường. Những thông tin do bộ phận này cung cấp, kết hợp với những thông tin cán bộ tín dụng thu nhập được sẽ giúp nâng cao tính chính xác của quá trình thẩm định, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
* Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Thực hiện phân tích và thẩm định rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp cho Agribank Hà Nam có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của khách hàng để nhận thấy những rủi ro của khách hàng, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với Chi nhánh.
Tuy nhiên, mỗi khách hàng không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại ngân hàng nào cũng sẽ gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, bên cạnh việc định ra giới hạn tín dụng cần kèm theo các điều kiện tín dụng khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng nhằm đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh.
Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, lịch sử quan hệ tín dụng với Chi nhánh,…) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của Chi nhánh. Nỗ lực xác định giới hạn hợp lý sẽ giúp cho Agribank Hà Nam luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
- Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch, cần tập trung đến tính pháp lý của phương án trên dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ… Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát của ngân hàng và biện pháp xử ký khi những tình huống xấu xảy ra.
- Trong thẩm định các phương án kinh doanh, tình trạng nâng giá trị thực tế để được vay nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xay ra thì khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút. Để đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc định giá tài sản. Đồng thời, thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh doanh, giải ngân đối ứng theo tiến độ.
Để thực hiện tốt quá trình trên, cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự của khách hàng, các tài sản bảo đảm để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng vơi mức độ rủi ro.
Có thể bạn quan tâm!
- Giám Sát Và Điều Chỉnh Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Trong Lĩnh Vực Chăn Nuôi
- Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Trong Lĩnh Vực Chăn Nuôi Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Tỉnh Hà
- Nhóm Giải Pháp Lập Kế Hoạch Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Trong Lĩnh Vực Chăn Nuôi
- Quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 13
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Cần hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp lý, tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho quản lý cho vay KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi. Trong thời gian tới, Nhà nước cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thương mại, đồng thời đưa ra các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với NHTM, tạo hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ, nhằm bảo vệ cho quyền lợi của các NHTM phát triển hoạt động này.
Cần phối hợp hoạt động với các NHTM để khối liên minh các ngân hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành mạnh, chạy đua trên thị trường lãi suất huy động vốn vay... cũng như cần hỗ thông tin tín dụng của khách hàng để hạn chế rủi ro công tác tín dụng, thu hồi nợ, tránh những phi vụ lừa đảo, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Nhà nước cần có chính sách cụ thể rõ ràng để phát triển ngành chăn nuôi theo hướng bền vững, hướng tới có thể nâng cao giá trị xuất khẩu,… Đặc biệt, cần có cơ chế hỗ trợ người dân trong lĩnh vực chăn nuôi khắc phục khó khăn, vượt qua các rủi ro.
3.3.2. Kiến nghị với Agribank
Thứ nhất, Agribank cần nghiên cứu phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm cho vay trung hạn có thủ tục đơn giản, thời hạn giải ngân nhanh; các dịch vụ tư vấn lập kế hoạch/phương án sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý dòng tiền; thiết lập các phương thức kết hợp với các sản phẩm ngân hàng hiện tại như kết hợp dịch vụ cho KHCN trong lĩnh vực chăn nuôi với các dịch vụ ngân hàng.
Thứ hai, xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt dành cho các cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi. Ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng với mọi đối tượng khách hàng, Agribank cần thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường để đưa ra các gói vay ưu đãi lãi suất một cách linh hoạt, phù hợp.
Thứ ba, Agribank xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng sổ tín dụng, quy định về đánh giá xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
Thứ tư, Agribank tiếp tục triển khai công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tiếp cận với những công nghệ hiện đại ở trong nước cũng như quốc tế nhằm đa dạng hóa hình thức tín dụng, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh.
Thứ năm, Agribank cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với từng Chi nhánh trực thuộc nhằm chấn chỉnh các hoạt động của Chi nhánh và phải tiến hành thường xuyên, toàn diện để phát hiện rủi ro tiềm ẩn trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, cũng cần chỉ đạo các Chi nhánh có sự phối hợp với nhau, tránh sự cạnh tranh nội bộ không lành mạnh.
Thứ sáu, Agribank phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận văn đã đưa ra phương hướng và mục tiêu quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam.
Nhằm khắc phục những hạn chế trong thực trạng, chương 3 đã đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam tới năm 2025.
KẾT LUẬN
Quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của ngân hàng thương mại là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của các cấp quản lý đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thông qua chính sách, quy định, hướng dẫn nhằm tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi phát triển cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi nhưng vẫn đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng, lợi nhuận, hạn chế rủi ro của ngân hàng thương mại.
Là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các năm qua, Agribank đã có nhiều biện pháp mở rộng cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập, mức sống của người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Luận văn đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của các NHTM. Trong đó, luận văn tập trung làm rõ quan niệm, nội dung quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi của các NHTM và các nhân tố ảnh hưởng.
Trên cơ sở lý luận, luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam. Từ đó, luận văn rút ra những đánh giá thành công, hạn chế trong công tác này.
Trên cơ sở phương hướng hoạt động của Chi nhánh và thực trạng đánh giá ở chương 2, luận văn đi sâu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý cho vay khách hàng cá nhân trong lĩnh vực chăn nuôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B i Đình Dạo (2017), Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Hồ Diệu (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Lâm Chí Dũng (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Phan Thị Thu Hà (2007), ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
5. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải Hà Nội.
6. Nguyễn Thanh Hà (2016), Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Hàng hải.
7. Nguyễn Thị Hằng (2020), Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Hội Sở, luận văn thạc sỹ, Đại học Thương mại.
8. Lê Thị Thu Hậu (2019), “Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Sơn La” luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
9. Trần Huy Hoàng (2011), Quản Trị ngân hàng Thương Mại, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.
10. Vì A Hợp (2017), “Quản lý cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Điện Biên Phủ”; Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
11. Nguyễn Hữu Hưng (20120), Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sỹ, Đại học Thương mại.
12. Trần Phú Hưng (2015), Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Chi nhánh Láng Hạ, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Khắc Kiên (2017), Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại.
14. Nguyễn Khắc Kiên (2017), Quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương Mại.
15. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.
16. Dương Nhật Linh (2016), “Mở rộng cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang” Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
17. Lâm Quang Minh (2015), Hướng dẫn thẩm định tín dụng và xử lý các rủi ro vay và cho vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị M i (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
19. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Nam (các năm), Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2018, 2019, 2020
20. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2016), Quản lý cho vay tại ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
22. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày
18/3/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013, ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20/05/2014: Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
24. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, Quy định về cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Minh Phương (2015), Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long.
26. Quốc hội (2010), Luật ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12, Hà Nội.
27. Quốc hội (2010), Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Hà Nội.
28. Lê Văn Tề (2009), Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội
29. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội.
30. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Ngọc Thu (2016), Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại.
32. Đào Thị Thanh Thúy (2018), Quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Phú Thọ, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
33. Nguyễn Tuấn (2015), Quản lý cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân