1.3.2. Mục tiêu của quản lý chi bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách ASXH của quốc gia nói chung và chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là trực tiếp Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác quản lý chi.
Bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH: Theo quy định hiện hành, chủ SDLĐ và NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì NLĐ mới được hưởng trợ cấp của các chế độ BHXH. Tiền đóng BHXH được phân phối vào các quỹ thành phần tương ứng với các chế độ BHXH thuộc quỹ đó. Trong đó, quỹ ốm đau và thai sản là 3%, quỹ TNLĐ và BNN là 1%, quỹ hưu trí và tử tuất là 16%-22%. Sau khi đóng BHXH, NLĐ đủ các điều kiện theo quy định sẽ được hưởng tiền trợ cấp của các quỹ đó. Nhưng để NLĐ nhận được tiền trợ cấp từ quỹ BHXH, các cơ quan chức năng và NLĐ phải thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc nghiệp vụ quản lý chi. Tương ứng với các chế độ BHXH có các hoạt động chi khác nhau. Ví dụ như chi trả lương hưu: phải tính toán chính xác mức lương hưu cho từng người, nhận tiền từ ngân hàng về cơ quan BHXH cấp huyện, đem tiền đến địa điểm quy định để cấp phát cho từng người… Đối với các đối tượng có tài khoản cá nhân phải có các động tác chuyển tiền vào tài khoản của từng người và người hưởng hưu trí phải đến những nơi quy định để rút tiền từ tài khoản cá nhân của mình. Không có các hoạt động này thì người tham gia BHXH không nhận được các khoản trợ cấp BHXH và do đó quyền lợi của họ không được đảm bảo. Các hoạt động này chính là những nội dung của công tác quản lý chi BHXH. Vì vậy quản lý chi có vai trò rất rõ trong việc bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH. Hơn thế nữa các hoạt động chi trả phải bảo đảm chi đúng đối tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng và bảo đảm thời gian theo quy định. Đây chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chi. Đạt được các chỉ tiêu này công tác quản lý chi mới bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH.
Quản lý quỹ BHXH được an toàn, không bị thất thoát, đặc biệt là quỹ tiền mặt: Các nguồn tài chính được tập trung vào quỹ BHXH phải được quản lý chặt chẽ, an toàn, không bị thất thoát. Đây vừa là vai trò, nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của công tác quản lý chi. Trên thực tế đã xảy ra các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến việc an toàn quỹ. Đã có những hồ sơ giả để hưởng lương hưu và các chứng từ giả để hưởng các loại trợ cấp ốm đau, thai sản… Để đạt được mục tiêu an toàn, không bị thất thoát quỹ cần phải có các điều kiện sau đây:
- Quy định rõ danh mục các loại hồ sơ và kiểm tra chặt chẽ các loại hồ sơ khi xét hưởng các chế độ BHXH. Mỗi loại chế độ BHXH có các yêu cầu về hồ sơ khác nhau, nhưng yêu cầu chung đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng khi xét hưởng các chế độ để đảm bảo chi trả đúng người, đúng chế độ. Đồng thời BHXH VN phải quy định thời gian xét duyệt hồ sơ, phải luôn luôn đổi mới quy trình xét duyệt hồ sơ, cải cách hành chính, giảm phiền hà cho đối tượng. Khâu xét duyệt hồ sơ làm tốt sẽ có tác dụng hạn chế những thất thoát của quỹ BHXH.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển tiền mặt, kho tàng thiết bị bảo toàn quỹ…
- Có hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện cho công tác kế toán, báo cáo thống kê.
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm, Vai Trò Chính Sách Của Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Bảo Hiểm Thất Nghiệp
- Quy Định Về Tham Gia Của Bảo Hiểm Xã Hội
- Khái Niệm Về Chi Bảo Hiểm Xã Hội
- Công Tác Quyết Toán Chi Các Chế Độ Bảo Hiểm Xã Hội
- Giới Thiệu Về Bảo Hiểm Xã Hội Tại Tỉnh Nghệ An
- Kết Quả Chi Bảo Hiểm Xã Hội Của Tỉnh Nghệ An Giai Đoạn 2018-2020
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
- Tăng cường kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu hạch toán kế toán và báo cáo thống kê; áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm tra: thường xuyên, định kỳ, đột xuất…
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính.
Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần cân đối quỹ BHXH như:
- Chi phí quản lý hành chính là các khoản chi phí để duy trì hoạt động của bộ máy qản lý thuộc hệ thống BHXH VN, bao gồm: tiền lương của cán bộ công chức toàn ngành BHXH VN, tiền công tác phí, văn phòng phẩm.
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của BHXH VN chủ yếu là các chi phí xây dựng trụ sở làm việc của toàn hệ thống BHXH VN từ cấp huyện đến cấp trung ương.
Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý chi bảo hiểm xã hội
Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi BHXH Để nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác quản lý chi BHXH, đề tài đã sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá sau đây:
Nhóm yếu tố về quản lý tài chính BHXH
Quản lý tài chính BHXH là yếu tố tiên quyết và là căn cứ để xác lập và xây dựng chế độ BHXH. Nhóm yếu tố về quản lý tài chính BHXH được thiết lập dựa trên nguyên tắc cơ bản của BHXH là cân bằng thu-chi. Thuộc về yếu tố quản lý tài chính BHXH có thể kể đến các nội dung sau:
- Mức hưởng và mức đóng góp BHXH: Để bảo đảm cân đối quỹ BHXH, mức hưởng và mức đóng phải cân bằng. Nếu mức hưởng cao hơn mức đóng góp cho quỹ BHXH sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối quỹ, ảnh hưởng đến công tác chi trả.
- Cơ cấu các khoản chi: Thuộc chi chế độ BHXH bắt buộc có rất nhiều khoản, trong đó có 3 khoản chi cơ bản: Chi các chế độ BHXH, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng cơ bản. Xác định cơ cấu chi phù hợp là một giải pháp hữu hiệu để bảo đảm cân đối quĩ BHXH. Ngược lại, một khi cơ cấu chi thiếu hợp lý cũng là nguyên nhân gây lạm chi, mất cân đối quỹ.
- Công tác quản lý chi: Quản lý chi chặt chẽ, đúng chế độ, đúng đối tượng là biện pháp thiết thực để bảo đảm an toàn quỹ; tránh được tình trạng lạm dụng quỹ, thất thoát quỹ. Mặt khác, có làm tốt công tác quản lý chi mới ngăn ngừa được những tác hại do sự lỏng lẻo của cơ chế quản lý chi, tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng, trục lợi.
- Công tác đầu tư quỹ: Sử dụng quỹ BHXH để đầu tư vào các lĩnh vực khác nhằm bảo toàn và phát triển quỹ. Nếu đầu tư kém hiệu quả, sai mục đích, sai đối tượng sẽ dẫn đến tình trạng mất vốn, không thu hồi được vốn hay đầu tư không có lãi, hay lãi thấp hơn trượt giá thị trường, gây mất ổn định quỹ.
Sự hài lòng của đối tượng tham gia BHXH
- Sự lắng nghe ý kiến của nhân dân, tôn trọng nhân dân: Thể hiện qua sự đánh giá, nhìn nhận, độ hài lòng của người tham gia BHXH.
- Việc đẩy mạnh cải cách TTHC trong chi đã góp phần đẩy mạnh việc tuân thủ nghiêm túc các qui định về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ BHXH để thực hiện giải quyết đúng - đủ - kịp thời các chế độ BHXH đối với NLĐ. Đồng thời, xây dựng hoàn thiện quy chế làm việc có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng của cơ quan BHXH, quy định rõ việc tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết các chế độ BHXH (chế độ ngắn hạn không quá 7 ngày, chế độ dài hạn không quá 15 ngày).
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi bảo hiểm xã hội
Nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
Một là, điều kiện kinh tế - xã hội. Khi ban hành chính sách BHXH và đặc biệt là khi thiết lập các chế độ BHXH, điều kiện kinh tế - xã hội có tác động rất lớn và đôi khi đóng vai trò quyết định biểu hiện ở trình độ dân trí và nhận thức xã hội của NLĐ cũng như người SDLĐ, ở tiềm lực và sức mạnh kinh tế của đất nước, ở khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia…Những yếu tố này không chỉ quyết định một quốc gia nào đó có thể thực hiện được bao nhiêu chế độ BHXH, mà còn ảnh hưởng đến của từng chế độ. Chẳng hạn, khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của NLĐ ngày càng được nâng cao thì khả năng đóng góp cho quỹ BHXH sẽ ngày càng nhiều, từ đó có thể nâng cao được các mức hưởng trợ cấp BHXH trong từng chế độ và ngược lại. Khi nền kinh tế xã hội tốt ổn định thì các DN, đơn vị kinh doanh hoạt động thuận lợi và phát triến ổn định, do đó việc thanh toán tiền công, tiền lương cho NLĐ đúng kỳ đúng hạn, NLĐ yên tâm làm việc. Vì vậy, chủ SDLĐ và NLĐ sẵn sàng trích một phần tiền lương để đóng góp BHXH. Điều này sẽ góp phần làm tăng nguồn thu BHXH. Ngược lại, nếu nền kinh tế kém phát triển thì các đơn vị, DN hoạt động khó khăn, họ sẽ tìm cách trốn tránh đóng BHXH cho NLĐ; đồng thời NLĐ do công việc không ổn định, thu nhập thấp, cuộc sống gặp khó khăn nên cũng không muốn tham gia BHXH, từ đó dẫn đến thất thu BHXH.
Hai là, quy trình quản lý thẻ BHXH. Để triển khai tốt hơn việc cấp thẻ BHYT, cấp sổ BHXH theo mã số BHXH, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH tỉnh, thành phố tiếp tục tập trung rà soát đồng bộ mã số BHXH, bảo đảm mã số BHXH duy nhất cho mỗi người, góp phần bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho người tham gia
cũng như hiện đại hóa hoạt động của ngành. Duy trì tổ công tác, số điện thoại, đầu mối để giải đáp vấn đề liên quan đến cấp và quản lý thẻ BHYT. Tăng cường phối hợp giữa BHXH Việt Nam và Bộ Y tế trong việc xây dựng văn bản hướng dẫn, bảo đảm tính thống nhất khi cơ sở KCB tra cứu thông tin thẻ BHYT của cơ quan BHXH để bảo đảm quyền lợi của người có thẻ BHYT khi đi KCB. Cơ sở KCB bằng BHYT tăng cường hiện đại hóa thiết bị, ứng dụng CNTT hỗ trợ tốt trong việc đón tiếp, giải quyết thủ tục cho người có thẻ BHYT khi đi KCB. Tăng cường giám sát, cảnh báo gắn trách nhiệm đối với BHXH tỉnh, thành phố khắc phục tình trạng thực hiện chậm trễ, sai quy trình cấp đổi thẻ BHYT làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHYT khi đi KCB, hạn chế việc dữ liệu đã hoàn chỉnh nhưng phải chờ gia hạn, cấp mới, đổi thẻ.
Ba là, khung khổ pháp lý và chính sách của nhà nước liên quan đến BHXH và quản lý thu BHXH. Chính sách BHXH, chính sách tiền lương và quản lý chi BHXH có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Căn cứ để tính đóng BHXH là % trích từ chính tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ hay là mức tiền công, tiền lương của NLĐ theo quy định của pháp luật về BHXH. Mức tiền công, tiền lương của NLĐ lại được tính dựa vào mức tiền lương cơ sơ và mức lương tối tiểu vùng được chính phủ điều chỉnh hàng năm. Vì vậy yêu cầu đặt ra là bộ phận quản lý thu phải nắm bắt được sự điều chỉnh các chính sách để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đảm bảo an toàn và tăng trưởng quỹ
Bốn là, trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm của người tham gia BHXH. Khi trình độ dân trí cao, khả năng cập nhật thông tin kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật của người dân được dễ dàng thì người dân sẽ nhanh chóng nhận biết được tầm quan trọng của BHXH. Điều đó ảnh hưởng tích cực đến quản lý thu BHXH, qua đó hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH như nợ đọng, trốn đóng BHXH. Ngược lại, nếu trình độ dân trí thấp thì quản lý chi BHXH sẽ gặp nhiều khó khăn. NLĐ tham gia BHXH, BHTN, BHYT khi ốm đau sẽ được khám chữa bệnh và được quỹ BHYT chi trả chi phí và được trợ cấp ốm đau, được nghỉ chăm con khi con ốm; khi thai sản được nghỉ khám thai, được nghỉ sinh đẻ và nuôi con, được nhận trợ cấp
khi sinh con và trợ cấp thai sản; khi bị tai nạn lao động hoặc BNN sẽ nhận được phần trợ cấp do giảm khả năng lao động do tai nạn, BNN gây ra; được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, sinh đẻ hay điều trị thương tật; được hưởng trợ cấp thất nghiệp và được giới thiệu việc làm hoặc được học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm mới. Với tâm lý của mọi người, luôn tin tưởng vào các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, vì vậy khi làm việc được tham gia BHXH, BHTN, BHYT và nhất là sau này sẽ được hưởng lương hưu đã tạo sự phấn khởi, tâm lý ổn định, an tâm làm việc. Trên thực tế nhiều DN, khi tuyển dụng lao động, thì tiêu thức được tham gia BHXH, BHTN, BHYT cũng là một quyền lợi quan trọng để thu hút được nhiều lao động.
Năm là, tình trạng tài chính của đối tượng tham gia BHXH. Khi NLĐ có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập để hỗ trợ bản thân hoặc người khác khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, lúc tuổi già để duy trì và ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình. Cho nên, hoạt động BHXH, BHTN, BHYT một mặt đòi hỏi tính trách nhiệm cao của từng NLĐ đối với bản thân mình, với gia đình và cộng đồng, xã hội theo phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình” thông qua quyền và nghĩa vụ, mặt khác nó thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền vững. Thông qua đó người SDLĐ cũng có trách nhiệm đóng góp BHXH, BHTN, BHYT cho NLĐ, góp phần trách nhiệm bảo vệ NLĐ khi gặp phải rủi ro.
Các nhân tố liên quan đến người tham gia bảo hiểm BHXH
Một là, số lượng đối tượng tham gia BHXH. Khi nền kinh tế phát triển, số lượng NLĐ có việc làm tăng lên vì các đơn vị SDLĐ sẽ mở rộng phát triển quy mô kinh doanh sản xuất. NLĐ ngày càng có điều kiện tham gia đóng BHXH gia tăng liên tục sẽ đặt ra những vấn đề và yêu cầu nhất định đối với việc tổ chức quản lý thu BHXH.
Hai là, năng lực, trình độ, số lượng của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi BHXH. Cán bộ chi BHXH đều phải được đào tạo một cách bài bản, chuyên
nghiệp, từ đó nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc, xử lý công việc một cách linh hoạt, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công việc, qua đó có thể phát hiện vướng mắc phát sinh để kịp thời báo cáo xử lý.
Ba là, ứng dụng CNTT.. Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, tin học hóa trong quản lý KCB, thống nhất trong giám định, thanh toán BHYT là nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế và BHXH, góp phần minh bạch thông tin, bảo đảm quyền lợi của các bên có liên quan, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ BHYT. Bệnh nhân có thẻ BHYT đến KCB sẽ được kiểm tra trực tiếp với CSDL thẻ do cơ quan BHXH cấp, quản lý, tránh được tình trạng lạm dụng thẻ, thẻ cắt giảm, hết hạn. Tuy nhiên, quá trình triển khai cấp thẻ BHYT theo mã số BHXH cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc, do người dân thay đổi địa bàn cư trú khi đi làm hoặc lập gia đình, chuyển sang hộ mới cho nên hộ gia đình kê khai với dữ liệu thẻ không khớp; việc rà soát, hoàn thiện CSDL hộ gia đình tham gia BHYT còn chậm, chưa chính xác, phải rà soát nhiều lần… Về quản lý KCB bằng BHYT, việc phối hợp cơ sở KCB đôi khi còn chưa nhịp nhàng dẫn đến thắc mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, bảo đảm quyền lợi cho người có thẻ BHYT tham gia KCB.
1.4. Nội dung của quản lý chi bảo hiểm xã hội
1.4.1. Lập dự toán chi các chế độ bảo hiểm xã hội
Kế hoạch chi BHXH được xây dựng phải sát với nhu cầu chi ở từng địa phương (tỉnh, huyện), đảm bảo đủ nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH cho người được hưởng, tránh tồn đọng quá lớn trên các tài khoản ở BHXH tỉnh, huyện sẽ gây lãng phí việc sử dụng vốn. Dự toán chi BHXH phải phản ánh đầy đủ nội dung theo từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng, nguồn kinh phí và các quỹ thành phần. Dự toán phải kèm theo thuyết minh về sự biến động tăng, giảm đối tượng hưởng và các nội dung chi khác trong năm (nếu có).
Xây dựng kế hoạch chi hằng năm của BHXH các cấp căn cứ vào:
+ Đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH.
+ Dự báo tăng, giảm đối tượng hưởng BHXH trong năm đối với từng loại đối tượng cụ thể.
+ Dự báo tăng kinh phí chi trả BHXH do Nhà nước điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu hoặc thay đổi chính sách tiền lương cho người hưởng trợ cấp BHXH.
Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch, BHXH cấp dưới phải báo cáo, giải trình với BHXH cấp trên để xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng hưởng.
1.4.2. Tổ chức thực hiện chi các chế độ bảo hiểm xã hội
Tổ chức quản lý chi BHXH gồm những nội dung: quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH và quản lý việc chi các chế độ BHXH cho người hưởng. Quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH: Quản lý tốt đối tượng hưởng là một trong những cơ sở, điều kiện nhằm đảm bảo cho công tác chi trả được thuận lợi, chính xác, đúng quy định. Đối tượng hưởng các chế độ BHXH có đặc thù là rất nhiều và đa dạng nên để quản lý tốt cần được phân cấp quản lý rõ ràng, cụ thể từ trung ương đến địa phương.
Nội dung quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH:
+ Theo dõi quản lý người tăng, giảm. Người hưởng giảm do chuyển tỉnh, huyện, chết…Người hưởng tăng do hưởng mới, tỉnh khác chuyển đến…
+ Theo dõi người hưởng chuyển nơi lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng gồm: chuyển tỉnh khác, chuyển trong tỉnh, chuyển hình thức nhận tiền.
+ Thu hồi kịp thời các khoản tiền chi sai, chi vượt của những người hưởng do báo giảm chậm theo quy định.
+ Cung cấp các mẫu, biểu cho người hưởng khi có nhu cầu.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn người hưởng thực hiện đúng các quyđịnh về quản lý và chi trả các chế độ BHXH.
Quản lý việc chi các chế độ BHXH cho người được thụ hưởng bao gồm: chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, hưu trí, tử tuất. Việc chi trả các chế độ BHXH phải phù hợp với từng loại đối tượng và từng loại trợ cấp, đảm bảo nguyên tắc chi trả đúng đối tượng, đúng chế độ, đầy đủ, kịp thời, chính xác, an toàn và phương thức chi cũng phải đa dạng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người hưởng các chế độ BHXH.