Vai Trò Của Bảo Hiểm Nhân Thọ Đối Với Nền Kinh Tế, Xã Hội


trong hợp đồng bị giảm do đồng tiền tụt giá trong một khoảng thời gian. Để ngăn chặn

có thể:


- Tăng số tiền BH theo một tỷ lệ % được lập hàng năm.


- Hoặc đưa ra hợp đồng ngắn hạn sau đó tái tục với một số tiền BH tăng dần.


BH thu nhập gia đình: Loại hình BH này nhằm đảm bảo thu nhập cho một gia đình khi không may người trụ cột trong gia đình bị chết. Quyền lợi BH mà gia đình nhận được sau cái chết của người trụ cột có thể là:

- Nhận được toàn bộ (trọn gói).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 170 trang tài liệu này.


- Nhận được từng phần dần dần cho đến khi hết hạn hợp đồng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân tại công ty Bảo hiểm nhân thọ Daiichi Việt Nam - Văn phòng tổng đại lý Huế 1 - 7


- Nếu như người được bảo hiểm còn sống cho đến khi hết hạn hợp đồng thì người được Bảo hiểm cũng như gia đình sẽ không nhận được bất kỳ một khoản thanh toán nào từ công ty Bảo hiểm.

Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng nên: LoạI hình Bảo hiểm này cũng nhằm tránh yếu tố lạm phát của đồng tiền. Đảm bảo các khoản thanh toán của công ty Bảo hiểm cho gia đình khi không may người được bảo hiểm bị chết, tương ưng với số tiền bảo hiểm khi ký hợp đồng.

BHNT tử kỳ có điều kiện: Điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ cấp chỉ được thực hiện khi người được BH bị chết, đồng thời người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ định trong hợp đồng BH phải còn sống.

+ Bảo hiểm trọn đời.


Đặc điểm:


- Số tiền BH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết


- Thời hạn BH không xác định phí Bảo hiểm có thể đóng định kỳ hay đóng một lần.


- Phí BH cao hơn so với BH sinh mạng có thời hạn. Vì rủi ro chết chắc chắn sẽ

xảy ra, nên số tiền BH chắc chắn sẽ phảI trả


- BHNT trọn đời là loại hình BH dài hạn, phí đóng định kỳ và không thay đổi


trong suốt qúa trình BH do đó tạo nên để hiểu rõ đặc điểm của BHNT cần xem xét trên hai khía cạnh, đó là đặc điểm của BHNT và đặc điểm của sản phẩm BHNT

Mục đích:


- Đảm bảo chi phí mai táng,chôn cất


- Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống cho gia đình


- Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.


1.5.4.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống


Thực chất của loại hình BH này là người BH cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong suốt khoảng thời gian sác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia BH. Nếu người tham gia BH chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ khoản tiền nào.

Đặc điểm:


- Cấp định kỳ cho người được BH trong thời gian nhất định hoặc cho đến khi chết.


- Phí Bảo hiểm đóng một lần.


- Nếu trợ cấp định kỳ cho đến khi chết thì thời gian không xác định


Mục đích:


- Đảm bảo thu nhập cố đinh sau khi về hưu hay cao tuổi sức yếu


- Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi về già.


- Bảo trợ mức sống trong suốt những năm tháng còn lại của cuộc đời


1.5.4.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp


Loại hình BH này là BH cả trong trường hợp người bị tử vong hay còn sống.


Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu

hết các nước trên thế giới.


Đặc điểm:


- Số tiền BH được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm bị tử


vong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực.


- Thời hạn BH xác định thường là: 5 năm, 10 năm, 20 năm …..


- Phí Bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời gian BH


- Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí Bảo hiểm và cũng có thể được hoàn phí khi không có đIều kiện tiếp tục tham gia.

Mục đích:


- Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và người thân.


- Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ.


- Dùng làm vật thế chấp để khởi nghiệp kinh doanh …..


1.5.4.4. Các điều khoản Bảo hiểm bổ sung


Khi triển khai các loạI hình BHNT, nhà BH còn nghiên cứu, đưa ra các đIều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của khách hàng, có các đIều khoản bổ sung sau đây được vận dụng:

Điều khoản bổ sung BH lằm viện và phẫu thuật: Có nghĩa là nhà BH cam kết trả các phí lằm viện và phẫu thuật khi người được bảo hiểm bị ốm đau và thương tật. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm tự gây thương tích, tự tử ,mang thai và sinh nở

…thì không được hưởng quyền lợi BH.


Mục đích của đIều khoản này là nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhẹ gánh

nặng chi phí trong điều trị phẫu thuật, đặc biệt là trong trường hợp ốm đau bất ngờ.


Điều khoản bổ sung Bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong điều trị thương tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc thương tích của người được BH. Điều khoản này có đặc đIểm là BH khá toàn diện các hậu quả tai nạn như: người được BH bị tàn phế, thương tật toàn bộ, thương tích tạm thời,tai nan sau đó bị chết. Những trường hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý … đều không được hưởng quyền lợi BH.

Điều khoản bổ sung Bảo hiểm sức khoẻ: Thực chất điều khoản BH này là nhà


Bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi người được bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm nghèo như:

- Đau tim.


- Ung thư.


- Suy gan.


- Suy thận.


- Suy hô hấp


- …………………..


Mục đích tham gia Bảo hiểm ở đây nhằm có được những khoản tàI chính nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn góp phần giải quyết, lo liệu các nhu cầu sinh hoạt trong thời gian điều trị.

Ngoài ra, trong một số trường hợp các nhà Bảo hiểm đưa ra những điểm bổ sung khác nhau trong hợp đồng Bảo hiểm của mình như: Hoàn phí Bảo hiểm, miễn thanh toán phí khi gặp tai nạn, thương tật …..nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút người tham gia.Mặc dù phí cao hơn, nhưng các hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ có các đIều khoản bổ sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tham gia.

1.5.5. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ


1.5.5.1. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ đối với nền kinh tế, xã hội


Các doanh nghiệp, tổ chức Bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của bất cứ nền kinh tế quốc dân nào, đặc biệt là trong nền kinh tế đã và đang phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ:

Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ huy động và cung cấp vốn đầu tư cho nền kinh tế: Có thể nói rằng các doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là các nhà đầu tư lớn cung cấp nguồn vốn đầu tư cho 0nền kinh tế. Với tính chất kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ngoài chức năng bảo hiểm họ còn có thể huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức để hình thành nên nguồn quỹ đầu tư lớn đầu tư phát triển kinh tế xã hội.


Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Cũng như các doanh nghiệp, các tổ chức khác, các doanh nghiệp BH tạo công ăn việc làm cho một bộ phận nhất định người lao động. Ngoài những người làm công ăn lương của doanh nghiệp BH. Ngoài ra còn rất nhiều lao động được cuốn hút vào các công việc của BH như: các luật sư, các nhà tư vấn đầu tư, các cơ sở khám chữa bệnh,v.v.

Thể hiện tính xã hội và tính nhân văn: Dù hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ vẫn hoạt động theo tiêu chí nhân đạo và chi trả cho người được bảo hiểm khi không may gặp rủi ro. Việc san sẻ rủi ro tài chính giữ những người tham gia bảo hiểm tạo ra trách nhiệm, sự chia sẽ và quan tâm lẫn nhau giữa các thanh viên tham gia bảo hiểm. Tiêu chí này giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự ổn định trong xã hội, sự quan tâm, trách nhiệm giữa các thành viên trong cộng đồng với nhau.

1.5.5.2. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ đối với các tổ chức kinh tế, xã hội


Không chỉ cá nhân có nhu cầu bảo hiểm nhân thọ mà các tổ chức kinh tế, xã hội cũng có nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ. Có hai lý do khiến họ cần có BHNT, đó là:

Các tổ chức kinh tế, xã hội có thể giữ chân và khuyến khích người lao động làm việc hết năng lực của mình. Thông qua các hợp đồng BH nhóm, các hợp đồng BH cho các nhân vật chủ chốt, người sử dụng lao động có thể ra sự đảm bảo cho người lao động hoặc người sống phụ thuộc vào người lao động khi có rủi ro xảy ra, cung cấp các khoản hưu trí khi hết tuổi lao động hoặc các khoản phúc lợi bổ sung ngoài bảo hiểm xã hội.

Tạo ra sự tử chủ về tài chính. Các doanh nghiệp có thể mua các hợp đồng bảo hiểm cá nhân có số tiền bảo hiểm tương đương với vốn của chủ doanh nghiệp hoặc đồng chủ doanh nghiệp hoặc tương đương khoản chi phí đào tạo tìm người thay thế người giữ vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp. Với biện pháp này, khi rủi ro xảy ra với các đối tượng trên, doanh nghiệp vẫn có sự tự chủ về tài chính của mình.

1.5.5.3. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ đối với cá nhân và hộ gia đình


Tất cả các sản phẩm BHNT đều phát sinh trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm khi

sự kiện bảo hiểm xảy ra với người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu


lực. Ngoài ra một số sản phẩm bảo hiểm nhân thọ còn thỏa mãn các nhu cầu khác, như: tiết kiệm, tích lũy hay có được những khoản thu nhập ổn định khi về hưu, v.v. Chính vì thế BHNT có vai trò lớn đối với mỗi cá nhân và gia đình trong xã hội. Vai trò này được thể hiện như sau:

Thỏa mãn các khoản chi tiêu cuối cùng: Khi một người chết đi họ có thể để lại các tài sản như bất động sản, tiền hoặc các khoản đầu tư,...mặt khác họ cũng có thể có những khoản nợ, thế chấp chưa thanh toán. Bên cạnh đó còn có rất nhiều chi phí liên quan đến cái chết của họ, như chi phí khám chữa bệnh, điều trị, chi phí mai táng, v.v. Những người thừa kế hợp pháp chỉ nhận được tài sản thừa kế khi các khoản nợ của người tử vong đã được thanh toán hết, do vậy trong rất nhiều trường hợp người thừa kế có thể không nhận được gì. Để tránh tình trạng này, rất nhiều người đã mua BH cho bản thân để có thể đảm bảo các khoản chi tiêu cuối cùng này, không để lại gánh nặng cho người thân.

Hỗ trợ những người sống phụ thuộc. Rất nhiều người có nhu cầu mua bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo cho những người sống phụ thuộc vào họ. Trong gia đình, nếu người lao động trụ cột bị tử vong, nguồn tài chính trong gia đình có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng, những người sống phụ thuộc sẽ ngay lập tức phải đương đầu với hàng loạt các vấn đề như việc phải thanh toán các khỏan chi tiêu cố định như điện, nước, các dịch vụ khác, chi phí ăn uống sinh hoạt,... Thông qua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác nhau, người ta có thể đảm bảo cho ngườithân một khoản taì chính nhất định để những người này có thể ngay lập tức khắc phục khó khăn về ài chính hoặc bảo hiểm nhân thọ cũng có thể cung cấp các khoản trợ cấp định kỳ cho những người sống phụ thuộc.

Đáp ứng các chi phí giáo dục: Hầu hết các bậc cha mẹ đều mong muốn có đủ tài chính để con cái họ có thể được học đại học, học ở nước ngoài hay trong các trường danh tiếng. Mong muốn này của họ có thể được đáp ứng thông qua các hợp đồng bảo hểm tử kỳ hoặc bảo hiểm nhân thọ hỗn hơp.

Thỏa mãn nhu cầu về thu nhập khi nghỉ hưu: Mặt dù người lao động khi nghỉ hưu được nhận trợ cấp hưu trí do bảo hiểm xã hội chi trả. Tuy nhiên, số người được hưởng trợ cấp hưu trí còn rất hạn chế, hơn nữa khoản trợ cấp này thường không đủ bù đắp các nhu cầu chi tiêu. Do vậy người tham gia BH có thể thu xếp các hợp đồng BH


tiền trợ cấp định kỳ. Các khoản trợ cấp định kỳ do bảo hiểm nhân thọ trả có thể tạo cho họ nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định khi về hưu, tuổi già. Ngoài ra, còn có thể giúp đảm bảo cuộc sống cho người thân khi họ gặp rủi ro.

Hình thành một nếp sống đẹp, lành mạnh và tính tiết kiệm có kế hoạch. Tham gia BHNT không chỉ đảm bảo sự ổn định về tài chính khi có rủi ro mà còn là hình thức tiết kiệm có kế hoạch cho tương lại, góp phần tạo ra sự ổn định cho mỗi cá nhân, gia đình. Từ đó hình thành nên một nếp sống đẹp, lành mạnh, tạo điều kiện để mọi người quan tâm lẫn nhau, v.v.

Đáp ứng các nhu cầu khác: Một số người có thể chọn hình thức đầu tư của mình thông qua BHNT. Các khoản lãi đầu tư có thể được doanh nghiệp BH đảm bảo bất kể họ đầu tư chưa có lãi. Ngoài ra, người ta cũng có thể làm từ thiện cho các tổ chức tôn giáo, các trường học, cô nhi viện, các quỹ nghiên cứu và phòng chống bệnh tật... Thông qua việc để người hưởng thụ bảo hiểm là các tổ chức này.

Nói chung các nhu cầu về BHNT phụ thuộc vào hoàn cảnh và mục đích của

mỗi cá nhân, gia đình và các nhu cầu này thay đổi theo cuộc sống của con người.


1.6. Tổng quan về các mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng


1.6.1. Mô hình SERVQUAL


1.6.1.1. Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ


Các nhà nghiên cứu Parasuraman, Berry và Zeithaml cho rằng chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi về dịch vụ của KH và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.

Các nhà nghiên cứu này cũng đã đi tiên phong trong việc nghiên cứu về CLDV trong ngành tiếp thị một cách cụ thể và chi tiết. Họ đưa ra mô hình 5 khoảng cách CLDV theo sơ đồ bên dưới:

- Khoảng cách 1: Không hiểu rõ khách hàng mong đợi điều gì.


Khoảng cách này chỉ ra sự khác biệt giữa mong đợi của khách hàng đối với

dịch vụ và sự hiểu biết của nhà cung cấp về những mong đợi đó. Lý do mà nhà cung


cấp không hiểu đúng của khách hàng có thể bao gồm:


+ Thiếu các nghiên cứu thị trường đầy đủ, đặc biệt là nghiên cứu về nhu cầu và nhận thức về chất lượng dịch vụ, phân đoạn thị trường chưa phù hợp…

+ Thiếu giao tiếp thường xuyên giữa nhà quản lý, marketing với nhân viên và với khách hàng.

+ Thiếu các kênh phản hồi hiệu quả để thu nhận và sữa chữa các sai sót và khiếm khuyết trong cung cấp dịch vụ.

+ Chưa chú trọng đúng mức vào việc duy trì khách hàng.


- Khoảng cách 2: Không lựa chọn đúng thiết kế dịch vụ và các yêu cầu chất lượng cụ thể.

Hiểu rõ nhu cầu và mong đợi của khách hàng mới chỉ là điều kiện cần để có thể cung cấp dịch vụ đúng như mong đợi của khách hàng. Vấn đề quan trọng là phải chuyển tải các hiểu biết đó thành yêu cầu kỹ thuật, quy trình và các chuẩn mực chất lượng cụ thể trong thiết kế sản phẩm dịch vụ.

Các lý do chính để có sự sai lệch này gồm:


+ Thiết kế sản phẩm không phù hợp do quá trình thiết kế sản phẩm thiếu cơ sở

khoa học, thiếu tính hệ thống chưa phù hợp với chiến lược phát triển sản phẩm mới.


+ Thiếu các chuẩn mực xác định dựa trên mong đợi của khách hàng.


+ Chậm làm mới hoặc thiếu quan tâm đến việc duy trì và cải tiến môi trường và không gian dịch vụ.

- Khoảng cách 3: Không cung cấp đúng dịch vụ đã thiết kế và tuân thủ các

chuẩn mực.


Khi đã có phiên bản sản phẩm mới đáp ứng đúng nhu cầu mong đợi của khách hàng (có nghĩa là giả định hai sai lệch trên đã được giảm thiểu) thì thường dẫn đến một kỳ vọng khá chắc chắn là sản phẩm mới sẽ được cung cấp đảm bảo được chất lượng. Tuy nhiên, với dịch vụ thì giả thiết này cũng chỉ mới là điều kiện cần, vì dịch vụ được cung cấp cho khách hàng có chất lượng cao hay không vẫn tùy thuộc vào quá trình

Xem tất cả 170 trang.

Ngày đăng: 15/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí