Quy Định Về Tham Gia Của Bảo Hiểm Xã Hội


nghiệp thích ứng với nhu cầu của xã hội sẽ có thu nhập cao. Đó là sự hợp lý và khuyến khích làm giàu chính đáng. Sau khi đã thực hiện thuế thu nhập, Nhà nước sẽ tiến hành phân phối lại thông qua chính sách BHXH, BHYT. Khi đó, người có năng lực hơn, nhận được tiền lương cao hơn sẽ đóng góp nhiều hơn cho xã hội để trợ giúp những người “yếu thế” hơn trong xã hội. Một bộ phận lao động khác do gặp phải rủi ro trong cuộc sống như về sức khỏe, về năng lực, về hoàn cảnh gia đình... có việc làm và thu nhập thấp hơn sẽ nhận được các quyền lợi BHXH, BHYT để duy trì cuộc sống. Bên cạnh đó, chế độ hưu trí, tử tuất với nguyên tắc tương đồng giữa mức đóng và mức hưởng đã khuyến khích NLĐ khi làm việc có thu nhập cao và đóng góp ở mức cao, với thời gian dài thì sau này sẽ được hưởng tiền lương hưu với mức cao, an tâm nghỉ ngơi khi tuổi già.

1.1.3. Quy định về tham gia của bảo hiểm xã hội

Đối tượng tham gia: BHXH chủ yếu là NLĐ và người SDLĐ. Theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH năm 2014, đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

a. NLĐ là công dân Việt Nam, là những đối tượng:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người SDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Từ 2021, Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực thay thế Bộ luật Lao động năm 2012. Theo đó, chỉ còn 2 loại hợp đồng là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Như vậy, đối tượng phải tham


gia BHXH bắt buộc vào năm 2021 cũng thay đổi, cụ thể chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn mà không còn đối tượng người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Ngoại lệ, theo Khoản 3, Điều 85 Luật BHXH năm 2014, NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo khoản 2 Điều 39 Luật BHXH năm 2014, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và người SDLĐ không phải đóng BHXH.

b. NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Cụ thể, theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP của Chính phủ, NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 1 năm trở lên với người SDLĐ tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu đối tượng NLĐ là công dân nước ngoài thuộc các trường hợp sau thì không phải tham gia BHXH bắt buộc:

+ Di chuyển trong nội bộ DN là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một DN nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ DN sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được DN nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-CP của Chính phủ;

+ NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động. Theo đó, NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể, vào năm 2021 là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.


- Người SDLĐ có thuê mướn, SDLĐ theo hợp đồng lao động, bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân.

Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN: Căn cứ theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Luật BHXH 2014, Luật Việc làm 2013, Nghị định 146/2018/NĐ-CP, Nghị định 44/2017/NĐ-CP, Nghị định 143/2018/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017 quy định chi tiết về tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của NLĐ Việt Nam được áp dụng theo bảng dưới đây:

Đối với lao động Việt Nam

Bảng 1.1: Tỉ lệ đóng BHXH là lao động Việt Nam


Người SDLĐ

NLĐ Việt Nam

BHXH

TNLĐ

BNN

BHTN

BHYT

BHXH

TNLĐ

BNN

BHTN

BHYT

HTTT

ÔĐTS

HTTT

ỐĐTS

14%

3%

0,5%

1%

3%

8%

0%

0%

1%

1,5%

21,5%

10,5%

Tổng cộng 32%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

(Nguồn: Luật BHXH năm 2014)

Đối với NLĐ nước ngoài

Bảng 1.2: Tỉ lệ đóng BHXH là lao động nước ngoài


Người SDLĐ

NLĐ nước ngoài

BHXH

TNLĐ

BNN

BHTN

BHYT

BHXH

TNLĐ

BNN

BHTN

BHYT

HTTT

ÔĐTS

HTTT

ỐĐTS

0%

3%

0,5%

0%

3%

0%

0%

0%

0%

1,5%

6,5%

1,5%

Tổng cộng 8%

(Nguồn: Luật BHXH năm 2014)


Trong đó: HT, TT (Quỹ hưu trí, tử tuất); ÔĐ, TS (Quỹ ốm đau, thai sản); TNLĐ, BNN (Qũy bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp); BHTN (Quỹ bảo hiểm thất nghiệp); BHYT (Quỹ bảo hiểm y tế).

Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ, bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Ngoài BHXH, BHYT, BHTN thì hàng tháng DN còn phải đóng kinh phí công đoàn là 2% (Tổng quỹ tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội và nộp cho liên đoàn lao động quận/huyện) đối với những DN sử dụng ít nhất từ 10 lao động trở lên.

Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN:

Căn cứ tiền lương để đóng BHXH, BHYT, BHTN: là khoản tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động.

+ Từ ngày 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương còn từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do DN dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.

- Mức lương tối thiểu vùng: Quy định áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Bảng 1.3: Mức lương tối thiểu vùng năm 2020



Vùng


Mức lương tối thiểu vùng 2020 (đồng/tháng)


Tăng thêm so với năm 2019 (đồng/tháng)

Mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất năm 2020

(đồng/tháng)

Số tiền đóng của NLĐ

Số tiền đóng

của đơn vị SDLĐ

Vùng I

4.420.000

240.000

353.600

751.400

Vùng II

3.920.000

210.000

313.600

666.400

Vùng III

3.430.000

180.000

274.400

583.100

Vùng IV

3.070.000

150.000

245.600

521.900

(Nguồn:Luật BHXH 2014 và Nghi định 90/2019/NĐ-CP)


- Mức lương cơ sở:

+ Từ ngày 1/5/2016 mức lương cơ sở là: 1.210.000 theo Nghị quyết 99/2015/QH13 Hà Nội, ngày 11/11/2015 của Quốc hội.

+ Từ ngày 1/7/2017: Mức lương cơ sở là: 1.300.000 đ/tháng (Nghị Quyết 27/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội).

+ Từ ngày 1/7/2018: Mức lương cơ sở là: 1.390.000 đ/tháng (Nghị định 71/2018/NĐ-CP).

+ Từ ngày 1/7/2019: Mức lương cơ sở là: 1.490.000 đ/tháng (Nghị định 38/2019/NĐ-CP).

+ Từ ngày 1/7/2020: Mức lương cơ sở là: 1.600.000 đ/tháng (Nghị quyết 86/2019/QH14).

Căn cứ theo Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH về việc quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, chính thức được áp dụng từ 1/1/2021 tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với NLĐ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23 được điều chỉnh theo công thức sau:

Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm (Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm) x (Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng).

Phương thức đóng BHXH, BHYT, BHTN:

Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ được DN trích đóng theo quy định tại Điều 7, Quyết Định 595/QĐ-BHXH (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 13, Điều 1, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020). DN có thể đóng theo tháng, theo 3 tháng hoặc 6 tháng 1 lần; đóng theo địa bàn.

Đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn đóng BHXH theo các phương thức như: đóng hằng tháng; 03 tháng một lần; 06 tháng một lần; 12 tháng một lần hoặc một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần.

NLĐ tham gia BHXH tự nguyện có phương thức đóng linh hoạt, điều này tạo điều kiện rất lớn khuyến khích người dân tham gia BHXH tự nguyện.

Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật BHXH, BHYT, BHTN nếu NLĐ:


Không đóng, trốn đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Chậm đóng tiền BHXH, BHTN.

Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN.

Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN; hồ sơ, thẻ BHYT.

Sử dụng quỹ BHXH, BHTN không đúng pháp luật. Sử dụng tiền đóng BHYT, quỹ BHYT sai mục đích.

Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, người SDLĐ, người tham gia BHYT.

Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về BHXH, BHTN.

Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về BHXH, BHTN, BHYT.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về BHYT

1.1.4. Hệ thống các chế độ của bảo hiểm xã hội

Hiện nay, Việt Nam đang dần hoàn thiện các chế độ BHXH phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước vàtriển khai thực hiện các chế độ BHXH đó là:

- BHXH bắt buộc: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, BNN, hưu trí, tử tuất.

- BHXH tự nguyện: hưu trí, tử tuất.

- BNTN: Trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm


Nguồn Luật bảo hiểm xã hội Hình 1 1 Các chế độ BHXH Các chế độ bảo 6

(Nguồn: Luật bảo hiểm xã hội)

Hình 1.1. Các chế độ BHXH


Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

a. Chế độ ốm đau

Căn cứ theo Điều 25, Luật BHXH 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau cùng mức hưởng chế độ ốm đau của NLĐ sẽ phụ thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong môi trường bình thường hay làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

b. Chế độ thai sản

NLĐ thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi đang đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.

Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

c. Chế độ tai nạn lao động, BNN

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;


Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người SDLĐ;

Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Điều kiện hưởng chế độ BNN như sau: Bị bệnh thuộc danh mục BNN do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.

NLĐ khi bị tai nạn lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 42 Luật BHXH năm 2014 và đủ điều kiện được quy định thuộc Điều 43, Điều 44 Luật BHXH năm 2014 sẽ được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, thời gian tham gia BHXH.

Ngoài 2 trợ cấp trên thì NLĐ nếu đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ BNN còn có thể được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng; trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, BNN; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.

d. Chế độ hưu trí

Về điều kiện nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí của NLĐ thì theo quy định sẽ phụ thuộc vào tuổi, thời gian tham gia BHXH tối thiểu là 20 năm, công việc, mức suy giảm khả năng lao động,… được quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật BHXHnăm 2014. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm;

Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 27/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí