- Triển khai lập kế hoạch, cải tiến và xây dựng nguyên tắc và quy định, tổ chức, quản lý hiệu quả du lịch sinh thái, từ đó có thể tạo nên sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các ban ngành và người dân địa phương.
- Có chính sách, cơ chế động viên cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào quá trình và thu được lợi ích từ du lịch.
Thực tế, tại KBT Vân Long tuy đã có sự quan tâm của chính quyền địa phương về các chính sách đầu tư phát triển cho KBT nhưng các chính sách vẫn còn hạn chế, một số chỉ mang tính định hướng chung. Các chính sách phát triển kinh tế địa phương còn mâu thuẫn với công tác bảo tồn và phát triển hoạt động du lịch sinh thái như việc xây dựng nhà máy xi măng giáp với KBT, quy hoạch và cấp phép khai thác đá nguyên liệu vùng giáp ranh với KBT… Mặt khác, công tác quản lý khai thác du lịch chưa được thực hiện bởi BQL KBT theo quy định của Nhà nước, nguồn thu từ hoạt động du lịch chưa được tái đầu tư cho công tác bảo tồn…
Phiếu điều tra đánh giá du khách về tổ chức hoạt động du lịch được biểu hiện ở 5 cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ đánh giá tương ứng với một thang điểm cho trước để tính mức điểm bình quân theo phương pháp bình quân gia quyền (1 điểm, hoàn toàn không đồng ý; 2 điểm, đồng ý một phần; 3 điểm trung lập; 4 điểm đồng ý; 5 điểm rất đồng ý). Cụ thể như sau:
Số liệu tổng hợp 100 phiếu điều tra đánh giá của khách du lịch về tổ chức hoạt động du lịch được thể hiện qua bảng 4.4:
57
Bảng 4.4: Đánh giá của khách du lịch về tổ chức hoạt động du lịch
Nhân tố đánh giá | Rất đồng ý (5 điểm) | Đồng ý (4 điểm) | Trung lập (3 điểm) | Đồng ý một phần (2 điểm) | Hoàn toàn không đồng ý (1 điểm) | Điểm bình quân | ||||||
Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | |||
1 | Phương tiện đi lại trong khu DL là phù hợp | 9 | 9% | 84 | 84% | 6 | 6% | 1 | 1% | 4,00 | ||
2 | Bố trí tuyến du lịch hợp lý | 82 | 82% | 7 | 7% | 12 | 12% | 1 | 1% | 4,75 | ||
3 | Thời gian dành cho chuyến đi là phù hợp | 5 | 5% | 84 | 84% | 6 | 6% | 5 | 5% | 3,89 | ||
4 | Phòng nghỉ phục vụ tốt | 15 | 15% | 20 | 20% | 14 | 14% | 51 | 51 % | 2,99 | ||
5 | Nhà hàng phục vụ tốt | 11 | 11% | 75 | 75% | 10 | 10% | 4 | 4% | 3,93 | ||
6 | Trật tự, an toàn đảm bảo tốt trong khu du lịch | 75 | 75% | 20 | 20% | 4 | 4% | 1 | 1% | 4,68 | ||
7 | Giá vé vào khu du lịch là phù hợp | 85 | 85% | 14 | 14% | 1 | 1% | 0 | 0 | 4,84 | ||
Cộng | 282 | 304 | 53 | 63 | 4,16 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Công Tác Tổ Chức Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch
- Tiềm Năng Phát Triển Dlst Của Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Đất Ngập Nước Vân Long
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Tính Bền Vững Trong Phát Triển Dlst Tại Khu Bảo Tồn Vân Long.
- Đánh Giá Sự Tham Gia Của Cộng Đồng Vào Hoạt Động Du Lịch
- Đề Xuất Phát Triển Bền Vững Du Lịch Sinh Thái Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Đất Ngập Nước Vân Long.
- Đề Xuất Mô Hình Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững:
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
(Nguồn: Theo số liệu phiếu điều tra du khách)
Đánh giá chung: Nhìn chung công tác tổ chức các hoạt động du lịch ở một số mặt phương tiện đi lại, bố trí tuyến du lịch, thời gian dành cho chuyến đi, phục vụ ăn uống và an ninh trật tự là tương đối tốt. Tuy nhiên, chất lượng phục vụ của hệ thống nhà nghỉ chưa thật sự được tốt, vẫn còn nhiều du khách chưa hài lòng. Cơ sở hạ tầng nhà hàng khách sạn tại khu Vân Long chưa được đầu tư quy mô, còn rất khiêm tốn so với nhu cầu của khách du lịch hiện nay. Giá vé được đánh giá là khá phù hợp với khách du lịch.
4.3.5. Hoạt động xúc tiến quảng bá
Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá là một khâu quan trọng trong quá trình phát triển và xây dựng thương hiệu, hình ảnh của một sản phẩm hay điểm đến. Đối với DLST việc tuyên truyền quảng bá và hoạt động xúc tiến thương mại lại còn quan trọng hơn. Chương trình quảng bá, xúc tiến phải là làm thế nào khuyến khích du khách có mong muốn được đi du lịch theo hình thức DLST.
Trên thực tế nhu cầu đi du lịch, nhất là DLST của con người ngày càng tăng nhưng nếu một điểm du lịch hay một khu du lịch dù có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hấp dẫn, môi trường trong lành, hệ sinh thái da dạng có thể nói đó là một điểm du lịch lý tưởng nhưng nếu những thông tin về nó không được quảng bá, không đến được với du khách thì chắc chắn điểm du lịch đó cũng không có nhiều khách đến thăm.
Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá phải được thông qua các kênh quảng cáo khác nhau. Có rất nhiều hình thức quảng bá hữu hiệu, nhưng tiết kiệm và hiệu quả nhất đó là việc quảng bá trực tiếp ngay tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch. Một trong những đặc điểm của dịch vụ du lịch, trong đó có DLST là nó chỉ xuất hiện khi khách hàng, khách du lịch đến sử dụng, thăm quan…
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học - kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thông tin, do đó có rất nhiều hình thức quảng bá xúc tiến phát triển du lịch. Việc xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, môi trường cảnh quan thiên nhiên độc đáo hay thái độ phục vụ, hành vi ứng xử có văn hóa của nhân viên phục vụ, cộng đồng dân cư địa phương đó là những phương thức quảng bá hữu hiệu nhất. Nếu như công tác quảng bá được chú trọng đúng mức, duy trì thường xuyên thì nó sẽ là một nhân tố quan trọng cho việc phát triển DLST tại Vân Long.
Tại KBTTN ĐNN Vân Long, công tác quảng bá hình ảnh hầu như chưa được quan tâm, chưa có Website giới thiệu về Vân Long, chưa có các hình thức quảng bá hình ảnh thích hợp. Khách du lịch đến nơi đây phần lớn thông qua các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đi theo tour, họ đến Vân Long chỉ là tiện đường đi qua, vì vậy lượng khách lưu trú qua đêm rất ít, số lượng khách trong và ngoài nước biết đến Vân Long cũng rất ít. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển du lịch tại KBTTN ĐNN Vân Long.
4.3.6. Cơ sở hạ tầng vật chất của khu du lịch
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ DLST là toàn bộ phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hoá du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Với DLST nó bao gồm các hoạt động nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn uống, lưu trú, mua sắm, giải trí, thông tin liên lạc, các hoạt động giảng giải, hướng dẫn, nghiên cứu thiên nhiên và văn hoá… của khách du lịch. Vì vậy, phạm vi hoạt động kinh doanh rất rộng, bao gồm hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí, cho đến hệ thống giao thông vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc…
Mặc dù DLST là hình thức du lịch dựa nhiều vào thiên nhiên khai thác kinh doanh DLST phải đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa việc tác động đến môi trường thiên nhiên và hệ sinh thái. Tuy nhiên, đây là một hoạt động dịch phục vụ “con người” trong khi họ đi ra khỏi nhà dù muốn hoà mình vào thiên nhiên nhưng họ vẫn cần có những nhu cầu thiết yếu do đó cơ sở kỹ thuật hạ tầng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển và thu hút khách du lịch đó là: đường xá giao thông, phương tiện đi lại, cơ sở lưu trú, dịch vụ y tế, các dịch vụ bổ sung như hệ thống thông tin liên lạc, các hoạt động vui chơi giải trí, hàng lưu niệm… đặc biệt vấn đề thông tin liên lạc là một khâu quan trọng đối với phát triển du lịch nói chung và phát triển DLST nói riêng.
Mặc dù muốn tách khỏi sự ồn ào của đời sống đô thị công nghiệp tuy nhiên du khách vẫn cần có thông tin liên lạc để liên lạc với người thân, bạn bè và giải quyết công việc làm ăn.
Phiếu điều tra đánh giá du khách về cơ sở hạ tầng vật chất tại khu du lịch được biểu hiện ở 5 cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ đánh giá tương ứng với một thang điểm cho trước để tính mức điểm bình quân theo phương pháp bình quân gia quyền (1 điểm, hoàn toàn không đồng ý; 2 điểm, đồng ý một phần; 3 điểm trung lập; 4 điểm đồng ý; 5 điểm rất đồng ý). Cụ thể như sau:
Số liệu tổng hợp 100 phiếu điều tra đánh giá của du khách về hệ thống CSHT vật chất tại khu du lịch được thể hiện qua bảng 4.5:
61
Bảng 4.5: Đánh giá của du khách về hệ thống CSHT vật chất tại khu du lịch
Nhân tố đánh giá | Rất đồng ý (5 điểm) | Đồng ý (4 điểm) | Trung lập (3 điểm) | Đồng ý một phần (2 điểm) | Hoàn toàn không đồng ý(1 điểm) | Điểm bình quân | ||||||
Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | |||
1 | Đường xá thuận lợi cho du khách | 85 | 85% | 14 | 14% | 1 | 1% | 4,84 | ||||
2 | Cơ sở vật chất cho du lịch đẹp, tiện nghi | 15 | 15% | 80 | 80% | 2 | 2% | 3 | 3% | 4,07 | ||
3 | Có nhà nghỉ hiện đại, chất lượng tốt | 78 | 78% | 15 | 15% | 5 | 5% | 2 | 2% | 4,69 | ||
4 | Nhà hàng hiện đại, chất lượng tốt | 20 | 20% | 65 | 65% | 8 | 8% | 5 | 5% | 2 | 2% | 3,96 |
5 | Địa điểm đón tiếp phù hợp | 78 | 78% | 20 | 20% | 1 | 1% | 1 | 1% | 4,75 | ||
Cộng | 276 | 194 | 17 | 11 | 2 | 4,462 |
(Nguồn: Theo số liệu phiếu điều tra du khách)
62
4.3.7. Đánh giá sự hài lòng của du khách
Phiếu điều tra đánh giá sự hài lòng của du khách về cơ sở hạ tầng vật chất, chất lượng phục vụ và tổ chức hoạt động du lịch được biểu hiện ở 5 cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ đánh giá tương ứng với một thang điểm cho trước để tính mức điểm bình quân theo phương pháp bình quân gia quyền (1 điểm, hoàn toàn không đồng ý; 2 điểm, đồng ý một phần; 3 điểm trung lập; 4 điểm đồng ý; 5 điểm rất đồng ý).
Mức độ hài lòng của du khách được thông qua kết quả thu được từ 100 phiếu điều tra và được thể hiện qua bảng 4.6:
63
Bảng 4.6: Sự hài lòng của du khách về khu du lịch Vân Long
Nhân tố đánh giá | Rất đồng ý (5 điểm) | Đồng ý (4 điểm) | Trung lập (3 điểm) | Đồng ý một phần (2 điểm) | Hoàn toàn không đồng ý(1 điểm) | Điểm bình quân | ||||||
Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | Số phiếu | Tỉ lệ | |||
1 | Du khách hài lòng về cơ sở vật chất của khu du lịch | 80 | 80% | 15 | 15% | 4 | 4% | 1 | 1% | 4,73 | ||
2 | Du khách hài lòng về chất lượng phục vụ của nhân viên | 5 | 5% | 80 | 80% | 9 | 9% | 6 | 6% | 3,84 | ||
3 | Du khách hài lòng về tổ chức của hoạt động du lịch | 2 | 2% | 82 | 82% | 8 | 8% | 7 | 7% | 3,76 | ||
Cộng | 87 | 177 | 21 | 14 | 4,11 |
(Nguồn: Theo số liệu phiếu điều tra du khách)