bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố Number of factor với ph p xoay Varimax nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn >= 0,5 thì mới có ý nghĩa thực tiễn.
Xây dựng phương trình hồi quy, kiểm định giả thuyết
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích ma trận tương quan, hồi quy tuyến tính bội, kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor – VIF). Nếu các giả định về đa cộng tuyến không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng. Và hệ số R² đã được điều chỉnh (adjusted R square) cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến mức nào.
Từ mô hình hồi quy chúng ta tiến hành đánh giá độ phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết kỳ vọng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm gồm 8 người là đại diện của Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Bến Tre, đại diện của các điểm DLST tỉnh Bến Tre, 22 người là đại diện KDL nội địa. Kết quả thảo luận nhóm là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát 350 mẫu. Thang đo chính thức được nhóm thông qua gồm có 8 yếu tố nghiên cứu về về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của KDL nội địa đối với DLST tỉnh Bến Tre.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu bao gồm đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach‟s Alpha và EFA; kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến; kiểm định Levene về sự khác biệt giữa một biến định tính với một biến định lượng và phân tích phương sai One Way ANOVA.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Với mô hình giả thuyết được đưa ra ở chương 2, sau khi tiến hành khảo sát thực nghiệm, chương 4 sẽ kiểm định lại mô hình. Đồng thời, sẽ đưa ra những phân tích định lượng nhằm hiểu hơn vấn đề nghiên cứu.
Chương 4 xoay quanh 3 nội dung chính: (1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo, (2) Phân tích nhân tố khám phát và xây dựng mô hình hồi quy, (3) Kiểm định sự tác động của yếu tố trong mô hình.
4.1 Đánh giá thang đo
Để đánh giá mức độ chặt chẽ của các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, đề tài sử dụng hệ số Cronbach‟s alpha. Hệ số Cronbach‟s alpha biến thiên từ [0;1]. Theo lý thuyết, hệ số Cronbach‟s alpha càng cao càng tốt. Tuy nhiên, khi hệ số Cronbach‟s alpha quá lớn sẽ cho thấy các biến không có sự khác biệt nhiều với nhau. Vì vậy, một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,7;0,8]. Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng của mỗi biến và tổng phải đạt từ 0,3 trở lên. Thang đo có hệ số Cronbach‟s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu mới (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường, thang đo có Cronbach‟s alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng tốt. Trong trường hợp đề tài này, hệ số Cronbach‟s alpha được sử dụng là từ 0,7 trở lên và hệ số tương quan biến tổng từ 0,3 trở lên. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến như sau:
4.1.1 Cronbach’s alpha của thang đo yếu tố phong cảnh du lịch Bảng 4.1: Đánh giá độ tin cậy thang đo phong cảnh du lịch
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
PC1 | 14,6758 | 10,465 | ,659 | ,833 |
PC2 | 14,7798 | 9,988 | ,711 | ,820 |
PC3 | 14,8410 | 10,453 | ,636 | ,839 |
PC4 | 14,7401 | 9,880 | ,715 | ,819 |
PC5 | 14,7737 | 10,709 | ,653 | ,835 |
Cronbach's Alpha = 0,859 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bến Tre
- Quy Trình Nghiên Cứu Các Yếu Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Kdl Nội Địa Đối Với Dlst Tỉnh Bến Tre
- Thang Đo Về Hoạt Động Tham Quan, Vui Chơi, Giải Trí
- Cronbach’S Alpha Của Thang Đo Yếu Tố Cơ Sở Lưu Trú
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Mô Hình Đo Lường
- Đánh Giá Mức Độ Quan Trọng Trong Các Yếu Tố Tác Động Đến Shl Của Kdl Nội Địa Đối Với Dlst Tỉnh Bến Tre
Xem toàn bộ 181 trang tài liệu này.
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Thang đo phong cảnh du lịch có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo này là 0,859 > 0,7. Đồng thời, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang đo phong cảnh du lịch đáp ứng độ tin cậy, các biến trong thang đo phong cảnh du lịch được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.2 Cronbach’s alpha của thang đo yếu tố cơ sở hạ tầng
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo cơ sở hạ tầng
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
CSHT1 | 14,4343 | 12,314 | ,729 | ,781 |
CSHT2 | 14,6330 | 12,423 | ,709 | ,787 |
CSHT3 | 14,4832 | 12,471 | ,719 | ,785 |
CSHT4 | 14,6361 | 15,116 | ,340 | ,883 |
CSHT5 | 14,5229 | 12,048 | ,741 | ,777 |
Cronbach's Alpha = 0,859 | ||||
CSHT1 | 10,8930 | 8,838 | ,749 | ,848 |
CSHT2 | 11,0917 | 8,857 | ,742 | ,851 |
CSHT3 | 10,9419 | 8,981 | ,737 | ,853 |
CSHT5 | 10,9817 | 8,662 | ,752 | ,847 |
Cronbach's Alpha = 0,883 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Thang đo Cơ sở hạ tầng có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo lần 1 là 0,859 > 0,7. Tuy nhiên, biến quan sát CSHT4 có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất và khi loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy, tác giả loại biến CSHT4. Sau khi loại biến, hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo là 0,883 > 0,7. Đồng thời, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang đo phong cảnh du lịch đáp ứng độ tin cậy, các biến còn lại trong thang đo cơ sở hạ tầng được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.3 Cronbach’s alpha của thang đo yếu tố hướng dẫn viên du lịch Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo hướng dẫn viên du lịch
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
HDV1 | 14,1223 | 11,592 | ,576 | ,822 |
HDV2 | 13,9358 | 9,711 | ,718 | ,782 |
HDV3 | 13,9480 | 10,270 | ,730 | ,781 |
HDV4 | 14,2446 | 9,891 | ,678 | ,794 |
HDV5 | 14,5382 | 11,071 | ,515 | ,839 |
Cronbach's Alpha = 0,837 | ||||
HDV1 | 10,9633 | 7,373 | ,620 | ,820 |
HDV2 | 10,7768 | 5,965 | ,736 | ,767 |
HDV3 | 10,7890 | 6,468 | ,737 | ,768 |
HDV4 | 11,0856 | 6,440 | ,615 | ,825 |
Cronbach's Alpha = 0,839 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Thang đo hướng dẫn viên du lịch có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo lần 1 là 0,837 > 0,7. Tuy nhiên, biến quan sát HDV5 có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất và khi loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy, tác giả loại biến HDV5. Sau khi loại biến, hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo là 0,839 > 0,7. Đồng thời, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang đo hướng dẫn viên du lịch đáp ứng độ tin cậy, các biến còn lại trong thang đo hướng dẫn viên du lịch được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.4 Cronbach’s alpha của thang đo yếu tố an toàn trật tự
Bảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo an toàn trật tự
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
ATTT1 | 13,8471 | 9,756 | ,637 | ,825 |
ATTT2 | 14,0917 | 9,715 | ,638 | ,825 |
ATTT3 | 13,9266 | 9,246 | ,702 | ,808 |
ATTT4 | 14,1988 | 9,092 | ,668 | ,817 |
ATTT5 | 13,9664 | 8,934 | ,661 | .820 |
Cronbach's Alpha = 0,850 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Thang đo ATTT có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo này là 0,850 > 0,7. Đồng thời, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang đo ATTT đáp ứng độ tin cậy, các biến trong thang đo ATTT được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.5 Cronbach’s alpha của thang đo yếu tố dịch vụ ăn uống mua sắm Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo dịch vụ ăn uống mua sắm
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
AUMS1 | 13,5291 | 13,710 | ,735 | ,795 |
AUMS2 | 13,4893 | 13,748 | ,723 | ,798 |
AUMS3 | 13,4557 | 16,825 | ,396 | ,877 |
AUMS4 | 13,7951 | 14,010 | ,726 | ,798 |
AUMS5 | 13,4985 | 13,116 | ,717 | ,800 |
Cronbach's Alpha = 0,848 | ||||
AUMS1 | 10,9633 | 7,373 | ,620 | ,820 |
AUMS2 | 10,7768 | 5,965 | ,736 | ,767 |
AUMS4 | 10,7890 | 6,468 | ,737 | ,768 |
AUMS5 | 11,0856 | 6,440 | ,615 | ,825 |
Cronbach's Alpha = 0,877 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Thang đo dịch vụ ăn uống mua sắm có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo lần 1 là 0,848 > 0,7. Tuy nhiên, biến quan sát AUMS3 có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất và khi loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy, tác giả loại biến AUMS3. Sau khi loại biến, hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo là 0,877 > 0,7. Đồng thời, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang đo dịch vụ ăn uống mua sắm đáp ứng độ tin cậy, các biến còn lại trong thang đo dịch vụ ăn uống mua sắm được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.1.6 Cronbach’s alpha của thang đo yếu tố hoạt động tham quan, vui chơi và giải trí
Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến - tổng | Cronbach‟s Alpha nếu loại biến | |
TQVCGT1 | 14,4312 | 17,044 | ,397 | ,894 |
TQVCGT2 | 14,6850 | 13,167 | ,732 | ,823 |
TQVCGT3 | 14,6453 | 12,671 | ,793 | ,806 |
TQVCGT4 | 14,7645 | 12,849 | ,751 | ,817 |
TQVCGT5 | 14,4526 | 12,868 | ,750 | ,818 |
Cronbach's Alpha = 0,864 | ||||
TQVCGT2 | 10,8716 | 10,192 | ,736 | ,873 |
TQVCGT3 | 10,8318 | 9,674 | ,813 | ,845 |
TQVCGT4 | 10,9511 | 9,875 | ,762 | ,864 |
TQVCGT5 | 10,6391 | 9,968 | ,748 | ,869 |
Cronbach's Alpha = 0,894 |
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 3
Thang đo hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo lần 1 là 0,864 > 0,7. Tuy nhiên, biến quan sát TQVCGT1 có hệ số tương quan biến tổng thấp nhất và khi loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy, tác giả loại biến TQVCGT1. Sau khi loại biến, hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của thang đo là 0,894 > 0,7. Đồng thời, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang đo hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí đáp ứng độ tin cậy, các biến còn lại trong thang đo hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.