Khái Quát Về Công Ty Điện Toán Và Truyền Số Liệu


phát triển. Các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế... kinh doanh dịch vụ Internet trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông xuất hiện ngày càng nhiều, từ chỗ chỉ chuyên kinh doanh một loại dịch vụ (dịch vụ truyền dẫn hay dịch vụ hosting, tên miền...) nay đã phát triển thành các công ty, tập đoàn lớn kinh doanh tất cả các dịch vụ phục vụ cho quá trình trao đổi thông tin, lưu chuyển hàng hóa trong chuỗi dịch vụ càng đòi hỏi công tác quản lý dịch vụ trên Internet phải hoàn thiện.

Thứ ba, sự đa dạng của các dịch vụ trên Internet

Ngày nay sự phát triển của các loại hình dịch vụ trên Internet ngày càng đa dạng, phát triển đã có tác dụng giảm thiểu các loại chi phí giấy tờ, chứng từ trong công việc một cách hiệu quả (ví dụ: một giao dịch thương mại quốc tế thường tiêu tốn các loại giấy tờ, chứng từ mà theo đánh giá của Liên hợp quốc, chi phí về giấy tờ phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại quốc tế hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD). Sự ra đời của dịch vụ ứng dụ đa phương thức do nhà kinh doanh dịch vụ trên Internet đảm nhận đã loại bỏ rất nhiều chi phí này cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế đối với hợp tác quốc tế. Thêm nữa, cùng với sự phát triển Internet ngày càng bùng nổ sẽ tạo ra cuộc cách mạng trong dịch vụ các ứng dụng trực truyến trên Internet giúp cho xử lý công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng. Vì vậy chất lượng dịch vụ trên Internet muốn ngày càng được nâng cao, thu hẹp hơn nữa mọi cản trở về không gian và thời gian, thì công tác quản lý đối với các dịch vụ trên Internet phải ngày càng trở nên bức thiết và quan trọng.

Thứ tư, công cụ và công nghệ quản lý

Để quản lý dịch vụ một cách rõ ràng và hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có các công cụ hỗ trợ để quản lý, trong đó việc áp dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ quản lý là một điều không thể thiếu trong xã hội phát triển. Công ty nào áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho việc quản lý dịch vụ kinh doanh nói riêng cũng như quản lý các mặt khác của công ty nói chung càng nhiều thì khả năng phát triển của công ty đó ngày một lớn mạnh hơn.


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

2.1 Phương pháp luận

Phương pháp cơ bản mà luận văn sử dụng là phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

2.1.1 Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng

Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào việc phân tích, đánh giá hiện tượng kinh tế xã hội thông qua từ đó đưa ra các khái niệm, phán đoán và suy luận trên cơ sở xem xét các vấn đề, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc, liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Đó là việc sử dụng tổng thể các hình thức logic, quan điểm hệ thống cấu trúc, quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học để phân tích đánh giá thực trạng giúp xã hội trong mối tương quan với các yếu tố khác và sự tác động qua lại trong quá trình phát triển.

2.1.2 Phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử

Đây là phương pháp nghiên cứu quan trọng vì khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng phải xem xét các quan điểm lịch sử, các sự vật, hiện tượng trương đồng xảy ra trước đó. Chủ nghĩa duy vật lịch sử không nghiên cứu những mặt riêng biệt của sinh hoạt xã hội, mà nghiên cứu toàn bộ xã hội với tất cả các mặt, các quan hệ xã hội, các quá trình có liên hệ nội tại và tác động lẫn nhau của xã hội.

2.1.3 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

Đây là phương pháp nghiên cứu tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu hiện ngẫu nhiên khác biệt, những mặt nhất định của tổng thể đồng thời tìm ra và nhấn mạng những biểu hiện bền vững phổ biến, nhờ vậy mà thấy được bản chất bên trong và quy luật vận động của nó.

Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong luận văn, từ những nhận thức luận: làm thế nào, bằng cách nào, tư duy nhận thức được các cơ sở, thực chất của hoạt động quản lý các dịch vụ.


2.2 Phương pháp cụ thể

2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp

Trên cơ sở các số liệu, tài liệu có sẵn trong quá trình công tác nhiều năm thuộc lĩnh vực đề tài luận văn nghiên cứu, những vấn đề số liệu tài liệu còn thiếu, xây dựng kế hoạch, phương án để thu thập số liệu, tài liệu bổ sung đảm bảo cho việc hoàn thành luận văn.

Đối với dữ liệu bên ngoài: Kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý về các dịch vụ trên Internet của các luận văn khác, các nghiên cứu, đánh giá về kinh tế dịch vụ dịch vụ của Viện kinh tế Việt Nam.

Đối với dữ liệu bên trong: Sử dụng số liệu nội bộ của công ty VDC trong các năm 2012,2013, 2014, bao gồm:

Số liệu về doanh thu, thị phần dịch vụ Internet.

Số liệu về thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.

Số liệu về doanh thu của công ty qua các năm.

2.2.2 Phương pháp thống kê, so sánh

Phương pháp thống kê, so sánh và dự báo được thực hiện sau khi đã tiến hành công tác thu thập tất cả các dữ liệu. Phương pháp này được thực hiện để đưa ra một bảng thống kê các số liệu cụ thể nhằm mục đích so sánh kết quả thực hiện công tác quản lý dịch vụ trên internet giữa các công ty khác trong thị trường viễn thông.

Sử dụng theo phương pháp thống kê mô tả để phân tích nguồn dữ liệu thu thập từ sách trắng CNTT-VT năm 2014 và báo cáo tổng kết các năm 2012, 2013, 2014 của công ty VDC nhằm phản ánh thực trạng về các dịch vụ trên Internet tại công ty qua các năm.

Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào từng dịch vụ; bao gồm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất; và phân tích tần số xuất hiện của các đối tượng nghiên cứu.


2.2.3 Phương pháp phân tích - tổng hợp

Để phân tích thông tin, dữ liệu, luận văn sử dụng các phương pháp sau:

- Phân tích thông kê môt tả: xác định các chỉ tiêu, mục tiêu doanh thu kinh doanh của công ty; tốc độ phát triển của các dịch vụ trên Internet làm căn cứ để hoạch định các chính sách kinh doanh đáp ứng với các yêu cầu đề ra.

- Phân tích thống kê so sánh: so sánh các số liệu tăng trưởng doanh thu theo tưng năm; so sánh doanh đạt được so với các đối thủ cạnh tranh để đánh giá hiệu quả đạt được của mô hình quản lý, kinh doanh dịch vụ; các yếu tố tích cực, những nhân tố tác động, những mô hình quản lý cần nhân rộng…vv

- Phân tích chính sách: bao gồm các chính sách và các chương trình, kế hoạch liên quan đến quá trình quản lý các dịch vụ trên Internet; các nội dung chính sách, kết quả thực hiện, các khó khăn, bấp cập trong thực hiện để từ đó giúp phát hiện các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện để đưa ra các điểu chỉnh, bổ sung chính sách cho kịp thời và phù hợp, để chính sách phát huy hiệu quả tối đa.


CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ TRÊN INTERNET

TẠI CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU GIAI ĐOẠN 2010-2014


3.1 Khái quát về Công ty Điện toán và Truyền số liệu

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Được thành lập theo Quyết định số 1216/QĐ-TCCB ngày 06/12/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) là bộ phận nằm trong chiến lược phát triển toàn ngành của Tập đoàn BCVT Việt Nam, là tổ chức kinh tế, đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn được phê chuẩn tại Nghị định 51/CP ngày 1/8/1995 của Chính Phủ, giữ vai trò chủ đạo Nhà nước trong lĩnh vực Internet và CNTT.

Sau hơn 25 năm phát triển, hiện Công ty đã có trên 1.300 cán bộ, Công ty có 3 Trung tâm trực thuộc đặt tại Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng, có nhiệm vụ điều hành, quản lý và kinh doanh trên địa bàn miền Bắc, Nam và miền Trung. Ngày 3/3/2009, VDC thành lập đơn vị thứ 4 là Trung tâm Dịch vụ GTGT (VDC Online) trực thuộc công ty thực hiện điều hành, cung cấp các dịch vụ GTGT.

Năm 2009 Công ty VDC đã đánh dấu môt

sư ̣ phát triển vươt

bâc

, đươc

chu

tịch nước trao tặng Huân chương lao đôṇ g haṇ g nhất , cũng năm 2009 tổng doanh

thu phát sinh của VDC đaṭ có số 1.106 tỷ đồng , đươc

ra nhâp

hàng ngũ các doanh

nghiêp

có doanh thu nghìn tỷ đồng.

Cùng với đà phát triển của ngành viễn thông Việt Nam từ những năm 1990

trở lại đây, từ năm 2010, doanh thu của VDC đã liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân 30%/năm. VDC có nhiều ưu thế trong việc tận dụng hạ tầng và đầu tư của VNPT, chất lượng dịch vụ ngày càng tốt là đối tác tin cậy với những khách hàng lớn, giàu kinh nghiệm khai thác các dịch vụ Internet.

Năm 2014, doanh thu phát sinh của VDC đạt 2.935 tỷ đồng đaṭ mứ c tăng trưởng doanh thu phát sinh tăng cao hơn so với năm 2013.



Hình 3 1 Biểu đồ tổng doanh thu của công ty VDC từ 2010 2014 Nguồn Báo cáo 1

Hình 3.1. Biểu đồ tổng doanh thu của công ty VDC từ 2010-2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty VDC các năm 2010-2014)

Dịch vụ Truyền số liệu (gồm Frame Relay, IP/VPN và IPLC): là dịch vụ kết nối mạng WAN giữa 2 điểm hoặc đa điểm cho phép truyền tải dữ liệu dạng Data, Voice hay Video, độ bảo mật cao... cũng luôn mang lại doanh thu lớn, giữ vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của VDC.

Dịch vụ băng rộng MegaVNN : đến tháng 12/2014, số lượng thuê bao của VNPT/VDC đã đạt gần 2,5 triệu thuê bao, chiếm khoảng 73% thị phần dịch vụ ADSL. Mặc dù vậy, VNPT/VDC đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ.

Hình 3 2 Biểu đồ doanh thu dịch vụ MegaVNN năm 2010 2014 Nguồn Báo cáo tổng 2


Hình 3.2. Biểu đồ doanh thu dịch vụ MegaVNN năm 2010-2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty VDC các năm 2010-2014)


Trong vài năm trở lại đây, thị trường ADSL gần như là cuộc chơi tay 3 của VNPT, Viettel và FPT Telecom. Theo con số thống kê hết năm 2012, VNPT có khoảng hơn 10 triệu thuê bao ADSL, Viettel có khoảng 7,5 triệu thuê bao còn FPT Telecom có khoảng hơn 1,1 triệu thuê bao. Trong năm 2013, VNPT đã bứt phá mạnh mẽ và đạt mức gần 12 triệu thuê bao ADSL, Viettel nắm trong tay 8,3 triệu thuê bao và FPT Telecom khẳng định đang có 1,3 triệu thuê bao ADSL. VNPT khẳng định vị trí dẫn đầu khi chiếm tới 51,27% thị phần dịch vụ này.

Hình 3 3 Biểu đồ thị phần dịch vụ Internet ADSL Việt Nam 2013 Nguồn Sách 3


Hình 3.3. Biểu đồ thị phần dịch vụ Internet ADSL Việt Nam 2013

(Nguồn: Sách trắng CNTT-VT năm 2014)

Thuê bao MegaVNN của VNPT /VDC đạt tốc độ tăng trưởng gần 200% mỗi năm. Nhưng số lượng thuê bao hủy đang có xu hướng tăng lên, tập trung chủ yếu tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Nguyên nhân chủ yếu ngoài việc các khách hàng hủy do hết nhu cầu sử dụng thì một số lượng không ít các thuê bao hủy sau khi kết thúc thời gian cam kết sử dụng dịch vụ (từ 6 tháng đến 1 năm) và lựa chọn nhà cung cấp khác đang có khuyến mại để tiếp tục sử dụng.

3.1.2 Chức năng nhiệm vụ

Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty được phê chuẩn tại Quyết định số 199/HĐQT-TC ngày 20/7/1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty BCVT Việt Nam (nay là Tập đoàn BCVT Việt Nam) và giấy phép đăng ký kinh doanh số 109883


do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 20/6/1995, Công ty VDC hoạt động trên các lĩnh vực tin học, Internet và truyền số liệu với các sản phẩm, dịch vụ chính là:

- Kinh doanh khai thác mạng lưới và dịch vụ truyền số liệu, Internet, tin học, viễn ấn (truyền báo).

- Tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, xây lắp, quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng mạng tin học, truyền số liệu, viễn ấn (truyền báo).

- Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành tin học, các chương trình phần mềm tin học.

- Tổ chức thiết lập các cơ sở dữ liệu, kinh doanh các dịch vụ cung cấp tin tức trên mạng truyền số liệu và Internet theo quy định của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.

- Đào tạo, tư vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp, bảo trì chuyên ngành tin học truyền số liệu. Sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh phần mềm tin học, vật tư, thiết bị công nghệ thông tin.

- Kinh doanh các dịch vụ Giá trị Gia tăng trên băng rộng: Dịch vụ trên nền Internet: Camera giám sát, Hội nghị truyền hình trực tuyến, Mạng thoại, tổng đài, hệ thống kiểm soát vào ra, chia sẻ dữ liệu trực tuyến, ... Dịch vụ trên nền Mobile: đầu số SMS, Quảng cáo ....

VDC có năng lực tổ chức, khai thác, cung cấp dịch vụ cho các khách hàng trong và ngoài nước. Với đội ngũ các chuyên gia và kỹ thuật viên am hiểu nghiệp vụ, nắm vững các kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, VDC là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam. Đặc biệt, theo chức năng và nhiệm vụ được giao, VDC được coi là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hiện nay tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn, khai thác, phát triển và cung cấp các dịch vụ Intranet và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng Internet toàn cầu. Chính vì vậy, hiện nay VDC là một trong những địa chỉ đáng tin cậy nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Xem tất cả 98 trang.

Ngày đăng: 20/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí