Bảng 2.3: Nhận thức về mức độ cần thiết của các nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐTNST
Đặc điểm | Ý kiến đánh giá | ĐTB | ||||||
Rất cần thiết | Cần thiết | Không cần thiết | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | |||
Nội dung | ||||||||
1 | Hoạt động phát triển cá nhân | 70 | 77.78 | 20 | 22.22 | 0 | 0.00 | 2.78 |
2 | Hoạt động lao động | 72 | 80.00 | 18 | 20.00 | 0 | 0.00 | 2.80 |
3 | Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng | 65 | 72.22 | 20 | 22.22 | 5 | 5.56 | 2.67 |
4 | Hoạt động giáo dục hướng nghiệp | 52 | 57.78 | 31 | 34.44 | 7 | 7.78 | 2.50 |
Phương pháp | ||||||||
1 | Phương pháp giải quyết vấn để | 65 | 72.22 | 25 | 27.78 | 0 | 0.00 | 2.72 |
2 | Phương pháp sắm vai | 57 | 63.33 | 31 | 34.44 | 2 | 2.22 | 2.61 |
3 | Phương pháp thuyết trình | 35 | 38.89 | 51 | 56.67 | 4 | 4.44 | 2.34 |
4 | Phương pháp làm việc nhóm | 60 | 66.67 | 30 | 33.33 | 0 | 0.00 | 2.67 |
5 | Phương pháp trò chơi | 46 | 51.11 | 44 | 48.89 | 0 | 0.00 | 2.51 |
6 | Phương pháp dạy học dự án | 34 | 37.78 | 41 | 45.56 | 15 | 16.67 | 2.21 |
Hình thức | ||||||||
1 | Câu lạc bộ | 77 | 85.56 | 13 | 14.44 | 0 | 0.00 | 2.86 |
2 | Trò chơi | 74 | 82.22 | 16 | 17.78 | 0 | 0.00 | 2.82 |
3 | Diễn đàn | 29 | 32.22 | 61 | 67.78 | 0 | 0.00 | 2.32 |
4 | Sân khấu tương tác | 28 | 31.11 | 62 | 68.89 | 0 | 0.00 | 2.31 |
5 | Tham quan, dã ngoại | 48 | 53.33 | 42 | 46.67 | 0 | 0.00 | 2.53 |
6 | Hội thi/cuộc thi | 83 | 92.22 | 7 | 7.78 | 0 | 0.00 | 2.92 |
7 | Tổ chức sự kiện | 57 | 63.33 | 33 | 36.67 | 0 | 0.00 | 2.63 |
8 | Giao lưu | 76 | 84.44 | 14 | 15.56 | 0 | 0.00 | 2.84 |
9 | Hoạt động chiến dịch | 63 | 70.00 | 27 | 30.00 | 0 | 0.00 | 2.70 |
10 | Hoạt động nhân đạo | 79 | 87.78 | 11 | 12.22 | 0 | 0.00 | 2.88 |
11 | Hoạt động tình nguyện | 75 | 83.33 | 15 | 16.67 | 0 | 0.00 | 2.83 |
12 | Lao động công ích | 85 | 94.44 | 5 | 5.56 | 0 | 0.00 | 2.94 |
13 | Sinh hoạt tập thể | 83 | 92.22 | 7 | 7.78 | 0 | 0.00 | 2.92 |
14 | Hoạt động nghiên cứu khoa học | 31 | 34.44 | 59 | 65.56 | 0 | 0.00 | 2.34 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mục Tiêu Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Trường Thcs
- Chỉ Đạo Thực Hiện Kế Hoạch Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo
- Một Vài Nét Về Khách Thể Khảo Sát Và Tổ Chức Khảo Sát
- Năng Lực Của Giáo Viên Đáp Ứng Yêu Cầu Khi Tổ Chức Hđtnst
- Thực Trạng Công Tác Quản Lý Hđtnst Ở Các Trường Thcs Huyện Thanh Hà
- Nâng Cao Nhận Thức Cho Cbql, Gv Và Các Lực Lượng Gd Về Tầm Quan Trọng Của Hđtnst Ở Trường Thcs
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
Qua khảo sát cho thấy:
- Về nội dung của HĐTNST:
Kết quả số liệu tại bảng 2.3 cho thấy (Điểm trung bình là 2.69) nhìn chung CBQL và GV đều nhận thức được mức độ rất cần thiết và cần thiết đối với các nội dung đưa ra khi tổ chức HĐTNST. Trong đó hoạt động phát triển cá nhân và hoạt động lao động có 100% CBGV cho là rất cần thiết và cần thiết. Tuy nhiên còn có từ 5.56% và 7.78% CBGV cho rằng nội dung hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động giáo dục hướng nghiệp là không cần thiết. Đây cũng là một vấn đề cần lưu ý trong việc nâng cao nhận thức cho CBQL và GV để giúp các thầy cô có cái nhìn đúng đắn và toàn diện hơn nữa về nội dung HĐTNST.
- Về phương pháp của HĐTNST:
Kết quả khảo sát tại bảng 2.3 (Điểm trung bình là 2.51) nói lên đa số CBGV nắm được các phương pháp cơ bản để tổ chức nội dung HĐTNST. Trong đó phương pháp giải quyết vấn để, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp trò chơi có 100%, phương pháp sắm vai có 97.77% ý kiến cho rằng rất cần thiết và cần thiết với điểm trung bình rất cao (từ 2.71 đến 2.51 điểm), đây là những phương pháp hay được sử dụng. Mặc dù vậy phương pháp sắm vai có 2.22%, phương pháp thuyết trình có 4.44%, phương pháp dạy học dự án có 16.67% ý kiến cho rằng không cần thiết vì cho rằng không phù hợp.
- Về hình thức của HĐTNST:
+ Với các hình thức tổ chức HĐTNST đã cho, 100% CBGV các nhà trường cho rằng là rất cần thiết và cần thiết, không có ý kiến đánh giá nào cho rằng không cần thiết, trong đó các hình thức (1,2,6,8,9,10,11,12,13) được các thày cô đánh giá mức độ cần thiết rất cao với tỷ lệ từ 70% đến 94.44%, với hình thức 3 "Tổ chức diễn đàn" là 67.78%, hình thức 4 "Sân khấu tương tác" là 68.89%, hình thức “Hoạt động nghiên cứu khoa học” là 65.56%, hình thức “Tham quan, dã ngoại” là 53.33% số ý kiến được hỏi cho rằng rất cần thiết, lý do bốn hình thức này ở mức độ cần thiết thấp hơn vì khi trao đổi với CBGV các nhà trường cho rằng để tổ chức diễn đàn và tổ chức sân khấu tương tác thì bản thân các nhà trường phải có "đạo diễn" chương trình còn hoạt động nghiên cứu khoa học và tham quan, dã ngoại cần phải có con người và kinh phí thực hiện, tuy nhiên trong các nhà trường thì rất ít người có thể tổ chức, thiết kế được chương trình cũng như điều kiện, tài chính để tổ chức cho nên họ cho rằng ít cần thiết hơn các hình thức còn lại.
Đánh giá chung về thực trạng sử dụng các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST ở trường THCS trong huyện Thanh Hà vẫn còn một bộ phận không nhỏ là
các đồng chí CBQL cấp cơ sở và GV chưa nhận thấy hết được hiệu quả của việc đưa các hình thức và phương pháp thực hiện nêu trên vào tổ chức HĐTNST. Đây cũng là một yếu tố mà người quản lý cần chú ý điều chỉnh trong kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý HĐTNST trong nhà trường.
2.3.2. Thực trạng tổ chức HĐTNST ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
2.3.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu
Bảng 2.4: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu tổ chức hoạt động TNST
Tổ chức HĐTNST | Mức độ (SL) | ĐTB | Hiệu quả (SL) | ĐTB | |||||
Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Không bao giờ | Rất hiệu quả | Hiệu quả | Không hiệu quả | ||||
1 | Học sinh hình thành và phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp | 73 | 17 | 0 | 2.81 | 58 | 32 | 0 | 2.64 |
2 | Học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người. | 68 | 22 | 0 | 2.76 | 56 | 34 | 0 | 2.62 |
3 | Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam. | 75 | 15 | 0 | 2.83 | 57 | 33 | 0 | 2.63 |
4 | Phát triển phẩm chất trách nhiệm của cá nhân: trách nhiệm trong học tập, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; | 64 | 26 | 0 | 2.71 | 68 | 22 | 0 | 2.76 |
5 | Học sinh hình thành năng lực tự đánh giá và tự điều chỉnh, năng lực giải quyết vấn đề; hình thành các giá trị của cá nhân; | 63 | 27 | 0 | 2.70 | 70 | 20 | 0 | 2.78 |
6 | Biết tổ chức công việc một cách khoa học; | 73 | 17 | 0 | 2.81 | 47 | 43 | 0 | 2.52 |
7 | Học sinh có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, xây dựng được kế hoạch học tập hướng nghiệp và có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần có của người lao động tương lai. | 72 | 18 | 0 | 2.80 | 61 | 29 | 0 | 2.68 |
2.77 | 2.66 |
Biểu đồ 2.1: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu tổ chức hoạt động TNST
Nhìn vào bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 ta thấy
+ Mức độ thực hiện mục tiêu tổ chức hoạt động TNST được CBGV thực hiện thường xuyên (ĐTB là 2.77). Các mục tiêu (1,2,3,6,7) được thực hiện thường xuyên ở mức độ khá cao (ĐTB từ 2.80 đến 2.83) tuy nhiên hiệu quả thực hiện các mục tiêu này lại không tương xứng với mức độ thực hiện. Đặc biệt mục tiêu: Biết tổ chức công việc một cách khoa học đạt ĐTB là 2.52 chỉ được hơn nửa số CBGV được hỏi đánh giá là rất hiệu quả.
2.3.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động TNST
Để tìm hiểu về thực trạng thực hiện nội dung, phương pháp và các hình thức HĐTNST đã triển khai tác giả đã khảo sát đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện nội dung, phương pháp và các hình thức HĐTNST đã triển khai trong nhà trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5: Đánh giá về mức độ và hiệu quả của nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động TNST
Đặc điểm | Mức độ thực hiện (SL) | ĐTB | Hiệu quả (SL) | ĐTB | |||||
Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Không bao giờ | Rất hiệu quả | Hiệu quả | Không hiệu quả | ||||
Nội dung | |||||||||
1 | Hoạt động phát triển cá nhân | 66 | 24 | 0 | 2.73 | 43 | 47 | 0 | 2.48 |
2 | Hoạt động lao động | 71 | 19 | 0 | 2.79 | 35 | 55 | 0 | 2.39 |
3 | Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng | 72 | 18 | 0 | 2.80 | 37 | 53 | 0 | 2.41 |
4 | Hoạt động giáo dục hướng nghiệp | 31 | 59 | 0 | 2.34 | 21 | 59 | 10 | 2.12 |
Phương pháp | |||||||||
1 | Phương pháp giải quyết vấn để | 65 | 20 | 5 | 2.67 | 60 | 25 | 5 | 2.61 |
2 | Phương pháp sắm vai | 45 | 35 | 10 | 2.39 | 55 | 25 | 10 | 2.50 |
3 | Phương pháp thuyết trình | 37 | 37 | 16 | 2.23 | 37 | 37 | 16 | 2.23 |
4 | Phương pháp làm việc nhóm | 60 | 25 | 5 | 2.61 | 62 | 23 | 5 | 2.63 |
5 | Phương pháp trò chơi | 45 | 40 | 5 | 2.44 | 54 | 26 | 5 | 2.43 |
6 | Phương pháp dạy học dự án | 35 | 35 | 20 | 2.17 | 48 | 32 | 10 | 2.42 |
Hình thức | |||||||||
1 | Câu lạc bộ | 36 | 54 | 0 | 2.40 | 49 | 35 | 6 | 2.48 |
2 | Trò chơi | 79 | 11 | 0 | 2.88 | 74 | 16 | 0 | 2.82 |
3 | Diễn đàn | 43 | 47 | 0 | 2.48 | 35 | 47 | 8 | 2.30 |
4 | Sân khấu tương tác | 63 | 27 | 0 | 2.70 | 53 | 31 | 6 | 2.52 |
5 | Tham quan, dã ngoại | 37 | 48 | 5 | 2.36 | 64 | 26 | 0 | 2.71 |
6 | Hội thi/cuộc thi | 85 | 5 | 0 | 2.94 | 72 | 18 | 0 | 2.80 |
7 | Tổ chức sự kiện | 44 | 41 | 5 | 2.43 | 29 | 49 | 12 | 2.19 |
8 | Giao lưu | 82 | 8 | 0 | 2.91 | 69 | 21 | 0 | 2.77 |
9 | Hoạt động chiến dịch | 74 | 16 | 0 | 2.82 | 46 | 41 | 3 | 2.48 |
10 | Hoạt động nhân đạo | 75 | 15 | 0 | 2.83 | 73 | 17 | 0 | 2.81 |
11 | Hoạt động tình nguyện | 73 | 17 | 0 | 2.81 | 34 | 51 | 5 | 2.32 |
12 | Lao động công ích | 85 | 5 | 0 | 2.94 | 81 | 9 | 0 | 2.90 |
13 | Sinh hoạt tập thể | 80 | 10 | 0 | 2.89 | 75 | 15 | 0 | 2.83 |
14 | Hoạt động nghiên cứu khoa học | 35 | 55 | 0 | 2.39 | 31 | 50 | 9 | 2.24 |
- Đánh giá về mức độ và hiệu quả của nội dung:
+ Về mức độ thực hiện: Qua bảng khảo sát cho thấy bốn nhóm nội dung hoạt động TNST cho học sinh đã được hầu hết giáo viên quan tâm thực hiện thường xuyên (điểm trung bình 2.67), đây là tín hiệu đáng mừng trong thực hiện nội dung của HĐTNST cho học sinh nhà trường. Nội dung hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng có 72/90=80% GV thường xuyên quan tâm và 18/90=20% thỉnh thoảng thực hiện, chứng tỏ GV đã xác định đúng nội dung cơ bản của HĐTNST bậc THCS. Tuy nhiên hoạt động giáo dục hướng nghiệp điểm trung bình là 2.34 hay 59/90=65.56% GV thỉnh thoảng mới thực hiện, chính tỏ còn khá nhiều thầy cô ít quan tâm đến hoạt động này.
+ Về hiệu quả thực hiện: Điểm trung bình là 2.35 nói lên các nội dung này được thực hiệu hiệu quả. Tuy nhiên hiệu quả chưa tương xứng với mức độ thực hiện các nội dung này. Và còn đến 10/90=17.78% CBGV cho rằng thực nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp là không hiệu quả. Hoạt động này là HĐGD bước đầu được đẩy mạnh đối với HS THCS. Vì vậy cần tăng cường các biện pháp để CBGV nắm được yêu cầu của nội dung này trong HĐTNST.
- Đánh giá của CBGV về mức độ và hiệu quả của các phương pháp HĐTNST
+ Về mức độ thực hiện và hiệu quả sử dụng:
Đa số CBGV thường xuyên thực hiện các phương pháp này (với điểm trung bình là 2.42). Các phương pháp giải quyết vấn để, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp trò chơi có mức độ thường xuyên sử dụng cao với điểm trung bình 2.44 đến 2.67 nó tương xứng với hiệu quả sử dụng.
Các phương pháp dạy học dự án, phương pháp thuyết trình có mức độ thường xuyên sử dụng thấp hơn (điểm trung bình 2.17 đến 2.23) vì cho rằng hiệu quả sử dụng các phương pháp này không cao.
- Đánh giá của CBGV về mức độ và hiệu quả của các hình thức HĐTNST
+ Các hình thức được đánh giá là thường xuyên thực hiện (ĐTB là 2.70). Và hiệu quả thực hiện các hình thức này khá cao với điểm trung bình là 2.58. Với hình thức (2, 4, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13) có tỉ lệ thường xuyên sử dụng cao. Hoạt động với hình thức này thì hầu như là tất cả các khối lớp cùng được tham gia và trên thực tế học sinh cũng khá quen với những hình thức này ở tiểu học.
Hình thức (3, 5, 7, 14) tuy mức độ thực hiện thường xuyên không cao nhưng hiệu quả hoạt động lại khá cao vì các học sinh được tương tác, các em vừa được nghe, được nhìn, được tham quan thực tế, tham gia những sự kiện, hoạt động nghiên cứu khoa học vì thế kiến thức sẽ được các em khắc sâu,...Các hình thức (1, 3, 5, 14)
được các thầy cô đánh giá là ít tổ chức thực hiện vì: Thực tế để tổ chức các hoạt động này thì phải có kinh phí tổ chức và thời gian tổ chức, tuy nhiên hiện nay trong các trường THCS huyện Thanh Hà thì vấn đề về kinh phí tổ chức cho các hoạt động giáo dục là rất còn hạn hẹp chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các nhà trường tổ chức các hoạt động TNST nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Điều này đặt ra cho ngành giáo dục nói chung và các nhà trường THCS huyện Thanh Hà nói riêng trong thời gian tới cần đầu tư nhiều hơn nữa kinh phí và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường nguồn kinh phí cho các hoạt động của các nhà trường.
HĐTNST với hình thức tổ chức các trò chơi, tham quan dã ngoại, Hội thi/cuộc thi, giao lưu, hoạt động nhân đạo, lao động công ích, sinh hoạt tập thể được 100% CBGV trả lời hiệu quả. Qua phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên bộ môn và CBQL đã cho biết thêm ở những hình thức giáo dục này nên được tổ chức thực hiện đầy đủ hơn và là một trong những hình thức tổ chức HĐTNST thu hút được nhiều học sinh tham gia và có hiệu quả giáo dục.
+ Hình thức "Hoạt động chiến dịch và Hoạt động nhân đạo", “hoạt động tình nguyện” là hình thức mà Liên đội, Đoàn thanh niên trong các nhà trường thường xuyên tổ chức để đẩy mạnh các phòng trào như: Chiến dịch mùa hè xanh, bảo vệ môi trường, phòng chống tai tệ nạn xã hội, các hoạt động giúp bạn nghèo tới trường, ủng hộ người mù, ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thiên tai…vì thế các thầy cô cũng tích cực tham gia và thường xuyên tổ chức thực hiện.
Với hình thức (1, 3, 4, 7, 9, 11, 14) vẫn còn có tỉ lệ nhỏ số người được hỏi cho rằng không hiệu quả vì: Với những hình thức này thì những em có học lực yếu, sức khỏe yếu và những em nhút nhát sẽ tự ti không có hứng thú tham gia do đó hiệu quả giáo dục thu được là không cao.
Qua quan sát chúng tôi nhận thấy một số GV trong trường chưa nhạy bén với những vấn đề giáo dục mới tiến bộ, còn rập khuôn theo lối mòn mà làm chậm các vấn đề, chưa theo kịp yêu cầu giáo dục ngày càng cao của xã hội, ít nghiên cứu, ít tham khảo tài liệu. Việc tổ chức HĐTNST còn mang nặng tính cảm tính, chưa phù hợp với tình hình phát triển tâm sinh lý học sinh hiện nay.
Từ quan điểm của CBGV về các hình thức HĐTNST trên đây, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức các hình thức HĐTNST chưa có sự thống nhất, chỉ mang tính hình thức đối phó theo yêu cầu giáo dục chung của ngành, còn theo cảm tính của mỗi cá nhân, chưa đi vào chiều sâu nhằm mang lại hiệu quả cao trong giáo dục toàn diện cho học sinh. Vì thế, trong thời gian tới CBGV các nhà trường cần đổi mới tư duy, nâng
cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức HĐTNST cho học sinh trong các nhà trường được tốt hơn.
2.3.2.3. Thực trạng đánh giá kết quả HĐTNST của học sinh
Bảng 2.6: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc đánh giá kết quả các hoạt động TNST
Đặc điểm | Mức độ (SL) | ĐTB | Hiệu quả (SL) | ĐTB | |||||
Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Không bao giờ | Rất hiệu quả | Hiệu quả | Không hiệu quả | ||||
Nội dung | |||||||||
1 | HS tự đánh giá | 54 | 25 | 11 | 2.48 | 70 | 20 | 0 | 2.78 |
2 | HS đánh giá HS (Đánh giá đồng đẳng) | 55 | 25 | 10 | 2.50 | 63 | 27 | 0 | 2.70 |
3 | Đánh giá của cha mẹ học sinh | 40 | 36 | 14 | 2.29 | 45 | 35 | 10 | 2.39 |
4 | Đánh giá của giáo viên và cộng đồng | 73 | 17 | 0 | 2.59 | 65 | 19 | 6 | 2.66 |
2.46 | 2.63 |
Điểm trung bình là 2.46, cho thấy đa số CBGV thường xuyên thực hiện đánh giá kết quả HĐTNST của học sinh và hiệu quả của việc đánh giá cũng khá cao (ĐTB là 2.63). Trong các nội dung đánh giá trên thì nội dung HS đánh giá HS, đánh giá của giáo viên và cộng đồng được đa số thường xuyên sử dụng (ĐTB: 2.50 và 2.59). CBGV và GV được hỏi cho rằng các nội dung đánh giá là rất hiệu quả và hiệu quả. Tuy nhiên các nội dung đánh giá (1, 2, 3) còn có tỉ lệ nhỏ GV không sử dụng bao giờ và hiệu quả hoạt động của nội dung đánh giá của cha mẹ học sinh, đánh giá của giáo viên và cộng đồng còn một tỉ lệ không nhỏ cho rằng không hiệu quả. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc CMHS, cộng đồng và các GV trong nhà trường khi tổ chức HĐTNST đã chưa thực sự quan tâm nhiều đến kết quả thực chất mà HS thu nhận được sau khi tham gia vào hoạt động. Vì vậy hiệu quả của hoạt động chưa được như mong muốn.
2.3.3. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh của giáo viên
Tìm hiểu về những phẩm chất và năng lực của giáo viên trong tổ chức thực hiện HĐTNST, kết quả khảo sát thu được như sau: