Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện đã nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, kinh tế- xã hội tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên.
2.1.2. Khái quát về Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường phổ thông Dân tộc nội trú Thanh Sơn được thành lập theo Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 03/7/1992 của Chủ tịch UBND tỉnh, thuộc hệ thống trường công lập của tỉnh, có vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục ở miền núi, vùng dân tộc. Trường có nhiệm vụ nuôi dưỡng và giáo dục toàn diện đối với học sinh (cấp THCS) là con em đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa phương vùng cao, vùng sâu, nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của huyện Thanh Sơn, nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực, tạo nguồn đội ngũ cán bộ kế cận là người dân tộc thiểu số ở địa phương.
Tháng 10 - 1992 đi vào hoạt động, ngày 06/02/1993 trường tổ chức lễ khai giảng năm học 1992-1993 với 50 học sinh lớp 6 con em các dân tộc thiểu số thuộc 5 xã vùng cao và 27 bản động hẻo lánh của huyện Thanh Sơn (cũ). Sau 4 năm, trường đã tuyển sinh hoàn chỉnh cấp học có 8 lớp với 200 học sinh.
Trong những ngày đầu thành lập, trường lớp sơ sài, trang thiết bị dạy học chưa có, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được điều động từ nhiều nơi về, vừa thừa vừa thiếu. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vừa lao động xây dựng trường, vừa giảng dạy và nuôi dưỡng, ngày 2 buổi, dạy thông cả 2 tháng hè để kết thúc năm học đầu tiên vào tháng 8 -1993 và kịp tuyển sinh năm học mới. Cuối năm 1993 trường được Bộ Giáo dục - Đào tạo đầu tư xây dựng một nhà học 2 tầng, một nhà ở học sinh và một nhà ăn tập thể khang trang, sạch đẹp. Năm học 1997-1998 trường được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tuyển sinh thêm học sinh ở 2 xã Phượng Mao, Yến Mao thuộc huyện Thanh Thuỷ nên số học sinh của trường hàng năm là 220 học sinh. Từ năm học 2002 - 2003 trường được mở rộng quy mô, toàn cấp có 12 lớp với tổng số 360 học sinh. Đến năm 2007 sau khi tách huyện Thanh Sơn để
thành lập huyện mới Tân Sơn, nên quy mô của trưởng giảm đi so với trước. Từ năm học 2011- 2012, UBND tỉnh giao cho trường mỗi năm tuyển sinh 3 lớp, quy mô của trường là 12 lớp.
Năm học 2016 - 2017 Trường PT DTNT Thanh Sơn được Sở GD&ĐT Phú Thọ bàn giao về Huyện Thanh Sơn quản lý và đổi tên là Trường PT DTNT THCS huyện Thanh Sơn, Hội đồng TĐG của nhà trường tiến hành TĐG theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số 42/2012/TT- BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ GD&ĐT.
Trường PT DTNT THCS huyện Thanh Sơn hiện nay đã phát triển cả về quy mô và chất lượng giáo dục toàn diện, trở thành địa chỉ tin cậy của con em đồng bào dân tộc thiểu số ở hai huyện Thanh Sơn và Thanh Thuỷ. Thi đua "dạy tốt, học tốt", Trường PT DTNT THCS huyện Thanh Sơn đã triển khai và tiếp tục đẩy mạnh việc "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", nâng cao chất lượng giảng dạy thông qua đổi mới hiệu quả giáo dục, công tác kiểm tra, đánh giá, phương pháp giảng dạy, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, kiên trì đấu tranh chống tiêu cực trong thi cử, trong kiểm tra đánh giá, thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo", đẩy mạnh tính chủ động, tích cực và tự giác học tập trong học sinh.
Trải qua 28 năm xây dựng và phát triển, Trường PT DTNT THCS huyện Thanh Sơn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã vinh dự 3 lần nhận Bằng khen của UBND tỉnh, 5 lần nhận Bằng khen của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Năm 2006 trường được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; năm 2011 được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng ba; trường được Tổng LĐLĐ Việt Nam cấp bằng công nhận "Cơ quan văn hoá", tổ chức Công đoàn trường được Công đoàn Giáo dục Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc; Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên đã nhiều năm nhận Bằng khen của Tỉnh đoàn và của Trung ương Đoàn. Những thành tích đó chính là điểm tựa vững chắc, là động lực để trường tiếp tục vươn lên, trở thành điểm trường tiên tiến về giáo dục miền núi, giáo dục dân tộc thiểu số trên quê hương đất Tổ - Phú Thọ.
2.1.2.2. Đội ngũ giáo viên và công nhân viên nhà trường
Năm học 2019-2020 toàn trường có 48 CBQL - GV, nhân viên trong đó có 03 là CBQL, 28 GV trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp và 17 nhân viên. Với nhiều biện pháp nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo bồi dưỡng, trình độ cho đội ngũ GV đến nay có 25/28 GV trong nhà trường có trình độ đại học (trong đó có 09 GV đang theo học cao học); 100% CBQL - GV, nhân viên trong nhà trường luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt công tác dân chủ hóa trong trường học, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Chất lượng đội ngũ CBQL- GV, nhân viên liên tục được nâng lên. 100% GV xếp loại chuyên môn khá, giỏi trong đó có 18 thầy cô đạt GV dạy giỏi cấp tỉnh. Chi bộ bộ có 35 đảng viên, sinh hoạt ở 04 tổ đảng; 01 tổ chức công đoàn cơ sở với 48 đoàn viên và lao động; 01 tổ chức Đội thiếu niên tiền phong với 284 đội viên, 01 tổ chức Đoàn thanh niên với 70 đoàn viên.
Với vai trò vừa là thầy, cô vừa là cha, mẹ của học sinh chính vì thế ngoài việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thì mỗi thầy cô còn phải tìm hiểu thật cặn k từng cách sống, phong tục tập quán, văn hóa của mỗi một dân tộc để có thể hiểu được, gần gũi quan tâm các em, thật sự là chỗ dựa tin cậy cho các em khi các em sinh sống và học tập trong môi trường nội trú. Bên cạnh đó nhà trường còn có các đồng chí ở tổ nuôi dưỡng, tổ hành chính, y tế đủ về số lượng và đảm bảo yêu cầu các chuyên môn, chăm lo nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho học sinh đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.
2.1.2.3. Tình hình học sinh
Tính đến thời điển hiện nay, nhà trường có 354 em học sinh của 06 dân tộc với 97% là người dân tộc thiểu số, phong tục tập quán của các em trong nếp sống, sinh hoạt rất khác. Nhiều em chăm ngoan, ý thức tốt. Song vẫn có nhiều em năng lực nhận thức không đồng đều, khả năng tư duy còn hạn chế. Một số ít các em HS chưa thực sự chăm chỉ học tập, chưa xác định động cơ học tập, đặc biệt là các em học sinh thuộc nhóm dân tộc ít người như: dân tộc Sán Dìu, Sán Chay, Giáy, Cờ Lao.
Bảng 2.1. Số lượng lớp, học sinh PT DTNT THCS năm học 2019-2020 của trường
(Quy mô, mạng lưới trường, lớp, HS)
Quy mô lớp học và số học sinh | ||
Số lớp | Số học sinh | |
6 | 3 | 90 |
7 | 3 | 90 |
8 | 3 | 88 |
9 | 3 | 86 |
Tổng | 12 | 354 (trong đó có 342 HS dân tộc) |
Có thể bạn quan tâm!
- Kĩ Năng Sống; Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Học Sinh
- Mục Tiêu Giáo Dục Kns Cho Học Sinh Trường Pt Dtnt Thcs
- Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Học Sinh Trường Ptdt Nội Trú Thcs
- Thực Trạng Hoạt Động Giáo Dục Kns Của Học Sinh Trường Pt Dtnt Thcs Huyện Thanh Sơn, Tỉnh Phú Thọ
- Thực Trạng Quản Lý Chương Trình, Nội Dung Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Hs Của Đội Ngũ Thực Hiện Hoạt Động Giáo Dục Kns
- Thống Kê Các Hoạt Động Gd Kĩ Năng Sống Cho Hs Thông Qua Hđ Gd Ngoài Giờ Lên Lớp Do Tổ Chức Đoàn, Đội Phối Hợp Với Các Lực Lượng Đã Thực
Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.
Các phong tục tập quán cũng có ảnh hưởng xấu nhất định đến nền nếp sinh hoạt của học sinh như: tác phong chưa nhanh nhẹ, giao tiếp kém, uống rượu, hút thuốc lá, yêu đương và kết hôn sớm. Với chức năng là đào tạo học sinh dân tộc trong huyện vì vậy nhà trường luôn chú trọng công tác giáo dục toàn diện cho các em học sinh. Để khắc phục những khó khăn này, nhà trường luôn đẩy mạnh sự kết hợp giữa giáo dục đạo đức với giáo dục bảo vệ văn hóa dân tộc (VHDT) thông qua giờ học chính khoá và các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là các hoạt động theo các ngày chủ điểm trong năm học do trường và đoàn thanh niên phối hợp tổ chức; là sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình, với các đoàn thể ở các trường khác cùng khu vực, với các đoàn thể trong và ngoài huyện.
2.1.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường
Trường đóng trên địa bàn thị trấn Thanh Sơn, có diện tích là 17.271 m2. Nhà trường được xây dựng kiên cố đầy đủ các hạng mục công trình với hệ thống phòng học, phòng chức năng (có đầy đủ các phòng làm việc cho ban lãnh đạo, các tổ chuyên môn, các đoàn thể), nhà hoạt động đa năng, khu nội trú của học sinh. Hiện nay trường đã có 15 phòng học thông thường, 4 phòng học bộ môn, 1 phòng tin học, một thư viện thân thiện, các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập tương đối đầy đủ và đồng bộ, phòng học đảm bảo đủ điều kiện ánh sáng, có đủ bàn ghế cho 35 đến 40 học sinh/lớp. Trường có 46 phòng ở khép kín cho học sinh, một nhà ăn tập thể, có sân chơi, bãi tập, hệ thống cung cấp điện, nước và các trang thiết bị phục vụ đầy đủ cho tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Để phục vụ cho quá trình học tập và giảng dạy nhà trường đã đầu tư xây dựng 07 phòng học bộ môn cụ thể: 02 phòng thực hành thí nghiệm thuộc các môn (Vật lí + Công nghệ), (Hóa học + Sinh học), 01 phòng Lab cho môn tiếng Anh, 01 phòng học tin với tổng số máy tính 50 máy. Hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng ban đầu yêu cầu quản lý và dạy học, có Website hoạt động hỗ trợ hiệu quả cho công tác dạy học, nghiên cứu và quản lí nhà trường. Có 18 phòng được trang bị máy chiếu Projecter phục vụ cho các tiết giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin. Thư viện có 01 phòng đọc với hơn 12000 bản sách giáo khoa và sách tham khảo... Cơ sở vật chất về cơ bản đáp ứng được một phần yêu cầu hoạt động giáo dục của nhà trường.
2.2. Giới thiệu khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm xác định được cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GD KNS cho HS nhà trường.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Do đặc thù cha mẹ HS DTTS đã trình bày ở chương 1, nên đề tài không tiến hành khảo sát cha mẹ HS.
2.2.3. Nội dung khảo sát
2.2.3.1. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tác giả đã khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục KNS của học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. với các nội dung:
- Mức độ nhận thức, sự hiểu biết của học sinh về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động giáo dục KNS.
- Thực trạng về KNS của học sinh, các hoạt động giáo dục KNS và nhận thức của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường về trách nhiệm giáo dục KNS cho học sinh trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Thực trạng giáo dục kĩ năng sống tại trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.2.3.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS về xây dựng kế hoạch hoạt động, xây dựng nội dung, chương trình, đội ngũ và sự phối hợp giữa các lực lượng tại trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.2.4. Phương pháp, mẫu khảo sát
Dùng phiếu hỏi, luận văn xây dựng bộ phiếu hỏi cho CB QL và GV, bộ câu hỏi cho HS. Khảo sát 03 CBQL, 45 cán bộ và giáo viên (trong đó có 12 GVCN), ban đại diện cha mẹ học sinh và 150 HS; Thời gian khảo sát từ tháng 12/2019 đến tháng 2/2020.
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.3.1. Thực trạng về kỹ năng sống của học sinh trường PT DTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thực sự được quan tâm từ khi có chỉ thị 40/2008 CT-BGD ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ngày 22/7/2008 về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông, trong đó có nội dung “ Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh: Giúp học sinh có kỹ năng ứng xử hợp lý các tình huống trong cuộc sống, rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, kĩ năng làm việc và học tập theo nhóm, có ý thức rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ, chung sống hoà bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội...” [10]. Ngay từ đầu năm học hàng năm, nhà trường đã chủ động phối kết hợp với hội CMHS để tổ chức cho HS tham gia cam kết thực hiện “5 không”:
- Không hút thuốc.
- Không nói tục.
- Không đánh nhau và chửi nhau.
- Không vi phạm các quy chế trong học tập và thi cử.
- Không vi phạm vào các tệ nạn XH: rượu, chè, cờ bạc, ma tuý. v.v...
Năm học 2019-2020, nhà trường tiếp tục thực hiện mô hình “Trường học bán trú chính quy - an toàn - kỷ cương - nề nếp và tự quản”. Tổ chức cho HS học tập nội quy, Điều lệ trường phổ thông, những quy định của nhà trường đối với HS trường PT DTNT, trách nhiệm của người học sinh dân tộc thiểu số được hưởng chế độ ưu tiên của Đảng và Nhà Nước, giáo dục ý thức học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, phẩm chất lối sống cho học sinh, bằng các biện pháp, như: Tăng cường sắp xếp đội
ngũ GVCN phù hợp, duy trì đều đặn các hoạt động tập thể, sinh hoạt nội trú, giờ sinh hoạt tiết 5 thứ 7, họp giao ban giáo viên chủ nhiệm tiết 4 ngày thứ 6, từ đó giúp cho BGH nắm bắt kịp thời những diễn biến trong học sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt để có những biện pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả.
Để đánh giá khách quan về mức độ sử dụng các KNS của HS nhà trường, tác giả đã đưa ra bảng đánh giá về 7 kỹ năng sống theo 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình và Chưa tốt. Kết quả thu được được ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Ý kiến của các em học sinh về một số KNS của HS trường PTDTNT THCS huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Nội dung | Mức độ thể hiện KNS của HS | ||||||||
Tốt | Khá | Trung bình | Chưa tốt | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Giao tiếp, ứng xử | 8 | 5.3 | 16 | 10.7 | 36 | 24 | 90 | 60 |
2 | Tự bảo vệ và chăm sóc bản thân | 37 | 24.7 | 53 | 35.3 | 40 | 26.7 | 20 | 13.3 |
3 | Xác định mục tiêu và tạo động lực cho bản thân | 20 | 13.3 | 42 | 28 | 39 | 26 | 49 | 32.7 |
4 | Làm việc nhóm hiệu quả | 28 | 18.7 | 45 | 30 | 23 | 15.3 | 54 | 36 |
5 | Quản lý cảm xúc | 36 | 24 | 23 | 15.3 | 25 | 16.7 | 66 | 44 |
6 | Quản lý thời gian | 34 | 22.7 | 40 | 26.7 | 41 | 27.3 | 35 | 23.3 |
7 | Giải quyết vấn đề | 30 | 20.0 | 51 | 34 | 28 | 18.7 | 41 | 27.3 |
Phân tích số liệu khảo sát cho thấy: với các Kĩ năng sống, tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát, kết quả hơn 50% học sinh được khảo sát cho rằng KNS của các em mới ở mức trung bình hoặc chưa tốt. Cụ thể hơn kĩ năng giao tiếp, ứng xử có đến 60% tự đánh giá ở mức chưa tốt. Kết quả điều tra cho thấy các em còn tự ti, e ngại trong tiếp xúc, giao lưu trong môi trường sống mới. Có tới 44% học sinh thừa nhận khả năng quản lý cảm xúc còn chưa thực hiện tốt. Nếu các em không biết cách kiềm chế thì s dễ dẫn đến các xích mích nhỏ, rồi nảy sinh mâu thuẫn và đây chính là nguyên nhân gây ra tình trạng bạo lực học đường. Khi gặp các tình huống khó khăn thì các em thường chưa tìm được cách giải quyết hợp lý. Các em chưa có nhiều sự chia sẻ với bạn bè cùng lớp hoặc thầy cô cho nên thường dẫn đến sự bế tắc trong giải quyết hoặc có thể s phát sinh những hậu quả khó lường. Chính vì các em
HS chưa thực hiện tốt các kĩ năng nêu trên nên các em nhút nhát, kém tự tin trước đông người; chưa biết cách lập kế hoạch làm việc nhóm, chưa chủ động thực hiện các công việc thầy cô giáo nhà trường giao cho; thiếu sự kìm nén cảm xúc nên HS dễ cãi lộn với nhau; việc phòng tránh các thói hư, tật xấu ở các em còn chưa tốt, các em chưa có ý thức bảo vệ bản thân (chỉ có 24.7% các em HS được khảo sát tự nhận là làm tốt kĩ năng tự bảo vệ và chăm sóc bản thân) nên các em học sinh dân tộc nội trú dễ gặp rủi ro… và gây lo lắng cho cha mẹ và thầy cô
Kết quả khảo sát trên đặt ra một vấn đề quan trọng cho trường PTDTNT THCS Thanh Sơn: Cùng với nhiệm vụ giảng dạy kiến thức giáo dục phổ thông, nhà trường cần phải quan tâm và dạy dỗ các em những kĩ năng ứng phó với các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Từ các xã vùng cao, vùng sâu, là con em các dân tộc của huyện Thanh Sơn và Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, được Đảng và Nhà nước tạo điều kiện, quan tâm được về học tập và sinh sống bán trú ở KTX nhà trường trong thời gian 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9) tại trường PTDTNT THCS, các em không tránh khỏi nhiều khó khăn. Đầu tiên là việc tham gia hòa nhập vào cuộc sống hiện đại, học sử dụng các thiết bị phục vụ học tập, đời sống đến học làm người bắt đầu từ những điều đơn giản nhất như biết cách kiềm chế, biết làm việc phối hợp nhóm hay có sự tự tin cần thiết trước đông người... Các em rèn luyện và học được những KNS cần thiết như vậy s giúp chính các em tiếp thu hiệu quả các môn học văn hóa, nâng cao chất lượng học các môn văn hoá, điều đó s tạo nên môi trường học tập thân thiện cho tất cả học sinh, góp phần vào chất lượng giáo dục của nhà trường.
Qua trao đổi với giáo viên, qua kết quả phiếu điều tra và quan sát thực tế hành vi của học sinh dân tộc thiểu số, tác giả nghiên cứu rút ra một số kết luận như sau:
Học sinh dân tộc thiểu số yếu kém về KNS là các em thường hay có biểu hiện không muốn giao tiếp nhiều trong quan hệ với cộng đồng, với người khác. Đôi khi, còn có một số em học sinh có những biểu hiện nhận thức lệch lạc về xã hội, thiếu niềm tin và hoài nghi cuộc sống.Trong các mối quan hệ với mọi người, ngay cả với người thân, các em ngại thổ lộ, bộc bạch tâm tính, những nét riêng tư, ngay cả những chuyện tích cực.
Một số em ý chí kém, không kiềm chế được hành vi tiêu cực của cá nhân, lười lao động, không thích tham gia vào các hoạt động chung của trường của lớp, nên là hay bị lôi kéo, dụ dỗ tham gia vào các tệ nạn xã hội.