Xây Dựng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Ô Tô Có Vốn Đầu Tư Nhật Bản Tại Việt Nam Làm Công Tác Đại Diện, Bảo Vệ


ATVSLĐ (việc đảm bảo kỹ thuật này không những thực hiện các tiêu chuẩn chung trong các DN tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời đảm bảo ATVSLĐ theo tiêu chuẩn quốc tế ngành nghề).

Đối với công tác truyền thông, thông tin tại DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản thường xuyên cập nhật và phổ biến công khai rộng rãi số vụ tai nạn lao động đã xảy ra tại DN. Đồng thời, tìm hiểu rò nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa.

CĐCS doanh nghiệp phối hợp với công đoàn cấp trên cơ sở xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát định kỳ việc triển khai ATVSLĐ tại DN. Hàng năm, tổ chức tổng kết khen thưởng các cá nhân có thành tích trong công tác ATVSLĐ. Ngoài ra, để hoạt động triển khai ngày càng rộng rãi DN tích cực tham gia các hội thi ATVSLĐ giữa các khối thi đua, giữa DN ngành nghề với nhau. Thông qua các cuộc thi này, các DN có thể chia sẻ kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.

Tại CĐCS, thường xuyên nâng cao chất lượng mở rộng mạng lưới an toàn vệ sinh viên. Mỗi một cán bộ an toàn viên là một hạt nhân tích cực. Nên có những cơ chế Chính sách đối với mạng lưới an toàn viên. Phổ biến an toàn lao động tới NLĐ. Đề nghị NLĐ phải nghiêm túc thực hiện tuân thủ các biện pháp đang áp dụng tại DN như: Kaizen, 5S, ISO, … nhằm đảm bảo an toàn trong lao động, giảm thiểu tối đa các vụ tai nạn lao động. Đặc biệt là các vụ tai nạn lao động chết người.

Đối với các vấn đề tồn tại như tiếng ồn ánh sáng mà NĐL phản ánh đang chịu ảnh hưởng thì CĐCS tại DN phối hợp với bên chuyên môn để đề xuất với Ban lãnh đạo thực hiện việc kiểm tra, đánh giá lại mức độ ảnh hưởng môi trường làm việc (dưới góc độ đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực ngành nghề). Nếu môi trường làm việc không đảm bảo tiêu chuẩn làm việc thì nhanh chóng đề xuất và kiến nghị với NSDLĐ có biện pháp khắc phục kịp thời, tránh những tổn thất gây ra khi đã tìm hiểu được nguyên nhân. Vai trò CĐCS thực hiện đại diện và có tiếng nói của NLĐ sẽ góp phần cải thiện điều kiện làm việc; giảm thiểu tối đa bệnh nghề nghiệp đối với NLĐ sản xuất có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam.

4.3.2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam làm công tác đại diện, bảo vệ quyền lợi của người lao động

Hiện nay, tổ chức Công đoàn Việt Nam đang ngày càng đổi mới với nhiều


hoạt động thiết thực đối với NLĐ. Một trong những khâu đột phá quan trọng đó là xây dựng đội ngũ cán bộ CĐCS đáp ứng yêu cầu hiện nay. CĐCS tại các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản cũng vậy, thậm chí thông qua các kỳ đại hội gần đây, vấn đề này luôn được coi là giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt động hiệu quả công đoàn ở các DN ngày càng mạnh hơn. Đây là cầu nối giữa NSDLĐ và NLĐ. Chính vì vậy, việc nâng cao nhận thức, ý chí, bản lĩnh và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu mối CĐCS là rất quan trọng. Phương hướng, cách thức chỉ đạo của thủ lĩnh công đoàn góp phần không nhỏ để đảm bảo nhiệm vụ đại diện bảo vệ NLĐ, được hưởng những quyền lợi chính đáng. Đặc biệt đối với các chủ tịch công đoàn DN có vốn đầu tư nước ngoài, họ phải được nâng cao toàn diện. Trách nhiệm của họ khó khăn hơn, nặng nề hơn tại các loại hình DN khác.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.

Ngoài ra, cần nâng cao năng lực đội ngũ CBCĐ giỏi chuyên môn, đồng thời cũng là cán bộ giỏi. Cán bộ công đoàn tại đơn vị cần không ngừng chuyên nghiệp hóa, nâng cao năng lực trình độ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao tại các DN FDI; Tạo môi trường phù hợp để phát triển bản lĩnh của cán bộ công đoàn. Mỗi một cán bộ công đoàn cần phải sát sao với NLĐ: nắm bắt tình hình hoạt động thực tế, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của NLĐ, phải trở thành những người bạn thực sự của họ, giải quyết những khúc mắc. Đồng thời, với việc làm này các cán bộ công đoàn cũng giúp cho việc tuyên truyền in được hiệu quả mỗi NLĐ. Cán bộ công đoàn là cầu nối quan trọng và là mắt xích cho thành công trong việc xây dựng và đổi mới QHLĐ tốt đẹp đồng thời luôn có những biện pháp thuyết phục NSDLĐ hỗ trợ ủng hộ tạo điều kiện để xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở vững mạnh và phát triển Đoàn viên không ngừng phát huy trí tuệ tập thể của của BCH CĐ để đưa ra những định hướng phát triển của tổ chức nhằm thực hiện tốt chức năng đại diện bảo vệ người lao động trong tình hình mới.

Cán bộ công đoàn cần phải chủ động linh hoạt phát, huy tinh thần sẵn sàng trở thành giảng viên. Kinh nghiệm sau khi được tham gia các lớp tập huấn về lĩnh vực như: TƯLĐTT, QHLĐ, hướng dẫn thực thi pháp luật ATVSLĐ và các kỹ năng khác … Những cán bộ này sẽ là những người tham gia công tác tuyên truyền, tập huấn đối với các tổ đội công đoàn. Trong những trường hợp cần thiết, cần phối hợp với công đoàn cấp trên mời các chuyên gia tham gia công tác giảng dạy để nâng cao hiểu biết nhận xét đối với NLĐ.

Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam - 21


Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát trong công tác ATVSLĐ cán bộ công đoàn cũng cần được trang bị đào tạo nâng cao các kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát.

Xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn đủ lớn đủ mạnh để làm tốt công tác đại diện bảo vệ quyền lợi của NLĐ tại các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam đã trở thành nhiệm vụ quan trọng được đặt ra.

4.3.2.7. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn

- Trong bối cảnh mới, nhất là khi pháp luật lao động điều chỉnh, cơ chế, chính sách mới xuất hiện thì sẽ xuất hiện các tổ chức đại diện mới, CBCĐ trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài cần phải nâng cao năng lực hoạt động. CBCĐ phải được chuẩn hóa, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ công đoàn. Đối với cán bộ cơ sở trong các DN ô tô có vốn đầu tư nước ngoài của Nhật Bản, ngoài các nghiệp vụ công đoàn, cần được trang bị các kiến thức về văn hóa Nhật Bản, truyển thống sử dụng lao động trong các DN Nhật Bản. Đặc biệt chú trọng tới việc nâng cao khả năng học ngoại ngữ tiếng Nhật, tiếng Anh. Đây là phương tiện hữu hiệu giúp NLĐ, người quản lý DN, CBCĐ cơ sở có thể trực tiếp thay đổi truyền đạt thông tin tới NSDLĐ là nước ngoài, góp phần sự tăng cường hiểu biết, đồng cảm lẫn nhau. Xây dựng mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ, văn hóa DN Nhật Bản... Để đạt hiệu quả cao trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng này nên đề xuất với sự tham gia của các chuyên gia (đặc biệt là các chuyên gia Nhật Bản) tại các DN ô tô hoặc đại diện DN Nhật Bản tại Việt Nam.

Để đạt nâng cao hiệu quả cao trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ cần tập trung đổi mới nội dung, áp dụng phương pháp tích cực trong đào tạo (lấy người được đào tạo làm trung tâm), hình thức đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ được phân theo chức danh đảm nhiệm hoặc trong diện quy hoạch cán bộ.

Các DN FDI thường xảy ra phát sinh nhiều mâu thuẫn trong QHLĐ. Do đó, cán bộ chủ chốt tại công đoàn DN cần tăng cường bồi dưỡng, nâng cao phương pháp tư duy, phát triển tầm nhìn mang tính chiến lược; luôn đưa ra các tình huống phát sinh để đưa ra nhiều phương án giải quyết. Gắn đào tạo phải có thực hành. Nên


giải quyết vấn đề đứng từ nhiều góc độ để có cái nhìn tổng quan không phiếm diện.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải thường xuyên và luôn cập nhật các kiến thức mới. Mở rộng loại hình đào tạo như đào tạo tập trung hoặc áp dụng đào tạo bằng hình thức gián tiếp thông qua việc sử dụng các ứng dụng công nghệ phần mềm như: Zoom, google meating, google docs, tearms, … Điều này sẽ giúp NLĐ có thêm nhiều sự lựa chọn, để tham gia các khóa đào tạo, bắt kịp với các xu thế của cách mạng khoa học công nghệ 4.0 hiện nay. Nếu triển khai thành công việc đào tạo gián tiếp sẽ góp phần tiết kiệm thời gian, kinh phí tổ chức thực hiện và tính hiệu hiệu quả, áp dụng vào thực tế cao hơn.

4.3.3. Nhóm giải pháp về phía tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động

Đại diện cho NSDLĐ thường là tổ chức nghiệp đoàn của giới chủ sử dụng lao động, được thành lập trong một ngành hay trong phạm vi nghề nghiệp. Nghiệp đoàn giới chủ thành lập nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích cho NSDLĐ. Đặc biệt, khi tiến hành ký kết TƯLĐTT buộc phải có hai tổ chức đứng ra đại diện, thực hiện bao gồm: công đoàn (đại diện choNLĐ) và tổ chức đại diện cho NSDLĐ.

Ở Việt Nam, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức quốc gia tập hợp các các đại diện chính thức cho cộng đồngDN, NSDLĐ. VCCI có chức năng chính là đại diện để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp chính đáng của cộng đồng DN và NSDLĐ ở Việt Nam trong các quan hệ trong và ngoài nước.

Để nâng cao vị thế của các tổ chức đại diện NSDLĐ (VCCI), năng lực bảo vệ NSDLĐ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện môi trường sống và làm việc của NLĐ và NSDLĐ tại Việt Nam cần:

Không ngừng tăng cường vai trò trong cơ chế 3 bên với tư cách là một đối tác chính; tiếp tục thúc đẩy và phát triển QHLĐ ở Việt Nam thông qua các hoạt động như: tham gia cơ chế 3 bên ở các cấp; tham gia xây dựng pháp luật lao động (trong đó, quan trọng nhất là BLLĐ và Luật công đoàn), tham gia các thiết chế về lao động (Ủy ban QHLĐ quốc gia, Hội đồng tiền lương quốc gia, Hội đồng trọng tài lao động, …)

Đồng thời, tăng cường tính đại diện NSDLĐ cấp quốc gia, hiện đang triển khai, hoàn thiện xây dựng hệ thống các tổ chức đại diện NSDLĐ các cấp ở Việt Nam tạo ra các đối tác tham gia ĐTXH 3 bên ở các cấp. Trong công tác này, VCCI đặc biệt chú trọng tới việc thành lập tổ chức đại diện NSDLĐ cấp tỉnh và cấp Ngành.


Thêm vào đó, tiếp tục tích cực trong việc tuyên truyền, vận động NSDLĐ và DN tuân thủ pháp luật, nâng cao đời sống cho NLĐ, nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân. Đặc biệt, VCCI luôn khuyến khích DN thành lập CĐCS, một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo lập đối thoại hai chiều tại DN, tiến tới hài hòa QHLĐ tại DN.

Trên cơ sở thực tiễn, nhanh chóng đề xuất với Chính phủ có những văn bản pháp lý trao thẩm quyền quyết định, định đoạt và đại diện thực sự cho NSDLĐ trong đối thoại, thương lượng với tổ chức công đoàn để tiến hành việc ký TƯLĐTT, tham vấn, hòa giải, giải quyết TCLĐ và đình công ở DN.

Trước sự biến đổi không ngừng của xã hội, tổ chức đại diện cho NSDLĐ (VCCI, liên minh hợp tác xã) cần có thêm hoạt động thiết thực, nhiều hoạt động cần đổi mới ở cấp quốc gia vào cơ chế ba bên và đồng hành cùng cơ quan có chức năng để tích cực tham gia xây dựng chính sách, cầu nối đầu tư và dịch vụ giúp NSDLĐ và cộng đồng DN.

Bên cạnh các hoạt động của tổ chức VCCI còn có sự góp mặt của hiệp hội ngành công nghiệp ô tô, VAMA có vai trò rất to lớn trong việc phát triển công nghiệp Ô tô Việt Nam, đồng thời có vai trò thúc đẩy QHLĐ lành mạnh cấp DN.Tuy nhiên, trong thời gian qua Hiệp hội này hoạt động khá mở nhạt, dường như không có nhiều tiếng nói trong QHLĐ.Vì vậy, rất cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của VAMA mà trước hết phải hoàn thiện cơ chế hoạt động và tổ chức hoạt động của tổ chức. Đại diện của Hiệp hội là những chuyên gia giỏi về chuyên môn, nhưng hiểu biết và các kỹ năng công đoàn, kỹ năng đàm phán còn khá hạn chế. Do đó cần thiết phải có các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về QHLĐ cho đội ngũ của VAMA.

4.3.4. Nhóm giải pháp về phía người sử dụng lao động

Các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam cần xây dựng QHLĐ một cách tiến bộ hơn để phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội. Do đó, NSDLĐ cần phải thực hiện một số giải pháp như:

Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ

NSDLĐ phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ quy định của nước sở tại. Giới chủ được quyền tuyển dụng lao động, điều hành sử dụng lao


động trên cơ sở hoạt động quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị; có quyền xử lý vi phạm kỷ luật, tổ chức khen thưởng theo quy định của pháp luật, có quyền cử người đại diện để tham gia thương lượng ký kết TƯLĐTT trong DN hoặc cấp ngành. Ngoài ra, NSDLĐ có quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng (khi lợi ích bị xâm phạm hoặc xảy ra tranh chấp lao động)

NSDLĐ phải có trách nhiệm phối hợp, cộng tác với công đoàn tại DN để cùng thảo luận thống nhất, cùng giải quyết các vấn đề về QHLĐ như: quan tâm cải thiện nâng cao đời sống bao gồm vật chất, tinh thần của NLĐ, nhằm giải quyết tốt thỏa đáng quan tâm đến vấn đề về lợi ích kinh tế của NLĐ trong doanh nghiệp sẽ phát huy hiệu quả sự gắn bó tinh thần sáng tạo và trách nhiệm của NLĐ đối với DN. NSDLĐ có vai trò rất lớn rất quan trọng trong việc điều chỉnh QHLĐ hài hoà. Để hướng tới sự hài hòa của NSDLĐ buộc phải kết hợp chặt chẽ giữa quyền lợi khi vật chất và lợi ích tinh thần; cân đối lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; phải gắn chặt quyền và lợi ích nghĩa vụ của NLĐ; NLĐ cần phải đảm bảo thực hiện các nội dung được ký kết trong HĐLĐ và TƯLĐTT, các chính sách đảm bảo cho NLĐ như: tiền lương, tiền công thu nhập đảm bảo mức sống và chi phí sinh hoạt tối thiểu khác, BHXH, bảo hiểm y tế, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ATVSLĐ, … Trong trường hợp có sự thay đổi, cần có ý kiến thống nhất của NSDLĐ, NLĐ, công đoàn và phải được thông và phải được thông báo công khai, rộng rãi trong toàn DN. Làm tốt việc trên thể hiện sự tôn trọng, đối xử bình đẳng của NSDLĐ với NLĐ và tổ chức Công đoàn.

Nâng cao nhận thức và ý thức của NSDLĐ về QHLĐ

Có thể khẳng định vấn đề nhận thức là vấn đề nhạy cảm, bởi lẽ mỗi người có mức độ nhận thức khác nhau trong vấn đề QHLĐ. Những năm gần đây, khi mức độ mâu thuẫn TCLĐ, xung đột thường xảy ra trong QHLĐ ngày càng nhiều (trong đó có cả doanh nghiệp FDI) vấn đề này đã và đang được xã hội đặc biệt quan tâm. Để tránh những điều đáng tiếc xảy ra tại DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam, NSDLĐ của Nhật Bản đã luôn học hỏi trong trao đổi và đúc kết những kinh nghiệm của các DN khác. Để từ đó điều chỉnh QHLĐ tại các DN có vốn đầu tư Nhật Bản. Thực tế, năng lực các bên về QHLĐ còn rất hạn chế. Nguyên nhân đã được tìm hiểu thông qua khảo sát các DN sản xuất ô tô có vốn


đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam chỉ còn 18%, chủ DN cho rằng sự hiểu biết của họ về pháp luật lao động ở Việt Nam còn hạn chế. Chính vì vậy, giải pháp được đưa ra để khắc phục đó là: tăng cường phổ biến về pháp luật lao động ở Việt Nam, để nâng cao nhận thức cho NSDLĐ. Giải pháp này cần được duy trì và thực hiện thường xuyên.

Tăng cường hợp tác trao đổi thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị

Trong các DN sản xuất có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam cần duy trì, phát huy việc trao đổi thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại DN, kinh nghiệm về QHLĐ của các DN có cùng loại hình sản xuất, kinh doanh. Mỗi DN có mức độ cởi mở trong việc chia sẻ thông tin giữa các chủ thể là khác nhau. Trong đó, chia sẻ thông tin là việc các bên tự nguyện thông báo, công bố hay truyền tải thông tin cho đối tác về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích.

Tăng cường hoạt động cơ chế đối thoại. Cơ chế có sự tham gia của các chủ thể trong QHLĐ, chủ yếu là đại diện chính phủ, đại diện NSDLĐ và đại diện NLĐ. Khi cần thiết có thể có sự tham gia của các đối tác xã hội khác (các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp và phi chính phủ) cùng nhau trao đổi thông tin, tham vấn, thương lượng và thoả thuận về các vấn đề QHLĐ, nhất là vấn đề tiền công, tiền lương, BHXH, thời giờ làm việc và các điều kiện làm việc khác, để đạt được sự thống nhất, đồng thuận.

Để thiết lập cơ chế đối thoại cần phải thực hiện các công việc sau: xác định các thành viên bằng nhau đại diện mỗi bên tham gia đối thoại ở các cấp; xác định những vấn đề về QHLĐ cần thiết đối thoại (có thể là đối thoại trực tiếp hoặc gián tiếp) trong từng khoảng thời gian, nhất là các vấn để còn mâu thuẫn, chưa thống nhất được hoặc còn đang tranh chấp.

Đa dạng hoá các hình thức đối thoại ở cấp DN như việc thành lập diễn đàn ba bên; định kỳ (hàng tháng, quý, năm) các bên gặp nhau để đối thoại; duy trì thông tin nhiều chiều, đặc biệt lập hộp thư, đường dây nóng, …

Tiếp tục xây dựng văn hóa doanh nghiệp

NSDLĐ cần quan tâm tổ chức, xây dựng những giá trị cốt lòi của văn hóa dựa trên lợi ích chung giữa NSDLĐ và NLĐ, khách hàng. Việc xây dựng văn hóa


DN cần được tiến hành từ nội bộ DN. Kết quả của xây dựng phát triển văn hóa DN là kết quả của việc thực hiện hiệu quả và đồng bộ các giải pháp nhằm thực hiện tốt các nội dung văn hóa DN. Do vậy, các DN phải chủ động triển khai các nội dung của văn hóa DN. Các nội dung này phải gắn liền với sự phát triển của NLĐ của DN. Giá trị cốt lòi này phải được thống nhận từ những vị trí cao nhất trong DN và lan tỏa tới toàn thể NLĐ trong doanh nghiệp.

Văn hoá DN hết sức đa dạng phong phú, nó bao gồm các giá trị văn hoá chung của xã hội, tồn tại trong mỗi thành viên của DN và các giá trị văn hoá đặc trưng do DN tạo ra, tiêu biểu như: Triết lý kinh doanh của DN, các chuẩn mực chung, nghi lễ, ứng xử, giao tiếp. Văn hoá DN có sức mạnh cố kết và điều chỉnh hành vi mọi thành viên trong DN, trên tinh thần hữu ái giai cấp, giúp cho các thành viên trong DN phát triển được nhân cách sống, tác phong làm việc nhanh nhẹn, hoạt bát, năng động, chính xác, tạo điều kiện cho mọi người trong DN hợp tác với nhau, cùng làm việc tốt và thúc đẩy mọi người vươn tới thành công.

Do vậy, xây dựng văn hoá DN không chỉ nhằm tạo nên sức mạnh vật chất, tinh thần để sản xuất, kinh doanh của DN có hiệu quả, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, mang lại lợi ích cho DN và việc làm, thu nhập ổn định cho NLĐ. Điều quan trọng xây dựng, phát triển văn hoá DN còn góp phần quan trọng xây dựng phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, kết tinh những tinh hoa văn hoá nhân loại, ngăn chặn, hạn chế những tệ nạn xã hội và sự du nhập của các luồng văn hoá không lành mạnh.

DN phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở FDI tổ chức các cuộc trao đổi thông tin liên quan đến ngành công nghiệp 4.0

Nền công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến NLĐ, giúp NLD hiểu được đây là sự vận hành tất yếu theo xã hội. Từ đó, NLĐ sẽ có ý thức tự nâng cao nhận thức của bản thân về vấn đề việc làm, QHLĐ tại các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản. Sự sàng lọc với nhân sự trong thời gian tới là rất lớn, đòi hỏi NLĐ tại các DN này phải nghiêm túc thực hiện các nội quy lao động, không ngừng nâng cao chất lượng tay nghề, trau dồi năng lực ngoại ngữ, đáp ứng thích nghi nhanh chóng trong các môi trường làm việc hiện đại mới.

4.3.5. Nhóm giải pháp đối với người lao động

Xem tất cả 199 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí