- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người lao động trong quan hệ lao động
NLĐ cần hiểu rò quyền và nghĩa vụ của mình trong DN, đó là: quyền được ký kết HĐLĐ, trong đó được trả lương đầy đủ theo hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, tùy theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, được trả tiền làm thêm giờ, tăng ca..; được trang bị bảo hộ lao động, được làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; được nghỉ theo chế độ, nghỉ phép, nghỉ lễ tết theo quy định vẫn được hưởng lương và được BHXH theo quy định. Tuy nhiên, như ở phần thực trang đã phân tích, qua khảo sát ở các DN ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam, có đến 37% số NLĐ chưa hiểu rò hoặc chưa quan tâm đúng mức đến các nội dung trong HĐLĐ. Điều này cũng có nghĩa, NLĐ chưa quan tâm hoặc chưa hiểu hết các nội dung về quyền và nghĩa vụ của mình trong QHLĐ tại DN. Trong bối cảnh cạnh tranh về chất lượng nguồn nhân lực về vị trí việc làm, NLĐ cần nhận thức lại về vấn đề này, cần hiểu rò hơn về HĐLĐ để đảm bảo quyền lợi của chính mình; đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ làm việc của mình trong DN để tránh được những hệ lụy đáng tiếc như bị lợi dụng, bị lợi dụng sa thải vì vi phạm những quy định.
Theo Luật Công đoàn hiện hành, NLĐ có quyền thành lập, gia nhập, tham gia hoặc thậm chí có quyềnthành lập hoạt động công đoàn. NLĐ trong DN có vốn đầu tư FID cũng được hưởng phúc lợi tập thể, tham gia quản lý DN (trên cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn phù hợp, tiêu chí của Ban lãnh đạo) theo nội quy của DN và quy định của pháp luật, được quyền đình công theo quy định của pháp luật. Đồng thời, NLĐ có nghĩa vụ thực hiện HĐLĐ, TƯLĐTT, chấp hành kỷ luật lao động, NQLĐ và thực hiện sự điều hành hợp pháp của NSDLĐ.
Khi hiểu rò được quyền và lợi ích của mình, NLĐ sẽ chấp hành và thực hiện nghiêm túc sự phân công của DN; biết cách tự bảo vệ mình khi quyền và lợi ích bị xâm phạm. Đặc biệt là giúp họ biết được phương pháp bảo vệ có hiệu quả và biết tìm các giải pháp giải quyết TCLĐ, thống qua các quy định của pháp luật. Vì thế, cần đề cao vai trò Nhà nước, DN và tổ chức công đoàn trong việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền kiến thức pháp luật cho NLĐ để NLĐ hiểu và thực hiện đúng các chính sách, pháp luật. NLĐ cần tích cực vai trò của mình trong việc trực tiếp sản xuất và CBCĐ ở cơ sở tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; tăng cường trao đổi, thảo luận giữa tổ chức công đoàn với đoàn viên, NLĐ trong quá trình xây dựng
chính sách, pháp luật.
NLĐ cần rèn luyện nâng cao có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp trong DN
NLĐ chủ động quan tâm, tìm hiểu và nâng cao hiểu biết chính sách, pháp luật. Đồng thời, tích cực tham gia các chương trình tập huấn, tuyên truyền về các chế độ chính sách liên quan đến vấn đề lao động do BCH CĐCS phối hợp với NSDLĐ tổ chức. Tự giác chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật nhằm lao động với năng xuất, chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của DN, mang lại việc làm và ổn định thu nhập cho NLĐ trong DN, tạo mối QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ. Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động của công đoàn và DN để tăng cường QHLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ.Qua khảo sát ở các DN ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản ở Việt Nam cho thấy đại đa số cho rằng rất cần thiết phải có tổ chức công đoàn tại DN (gần 82%) để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho họ. Như vậy, đồng thời với việc tổ chức công đoàn phải đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động, cũng rất cần có sự chung tay của NLĐ, nhằm tạo ra tiếng nói “có trọng lượng” hơn trong đấu tranh, đàm phán,
thương lượng với NSDLĐ về pháp luật lao động, hướng tới QHLĐ hài hòa trong DN.
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Phát Triển Quan Hệ Lao Động Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Ô Tô Có Vốn Đầu Tư Của Nhật Bản Tại Việt Nam
- Tổ Chức Công Đoàn Đóng Vai Trò Tích Cực Hơn Đối Với Quan Hệ Lao Động Và Đại Diện Cho Người Lao Động
- Xây Dựng Đội Ngũ Cán Bộ Công Đoàn Tại Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Ô Tô Có Vốn Đầu Tư Nhật Bản Tại Việt Nam Làm Công Tác Đại Diện, Bảo Vệ
- Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam - 23
- Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam - 24
Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.
Đối với NLĐ, học tập nâng cao trình độ cho bản thân là điều kiện để đảm bảo việc làm, thu nhập ổn định, đồng thời còn là cơ hội để thay đổi nghề nghiệp với mức lương và điều kiện tốt hơn, học tập giúp NLĐ hiểu biết thêm những vấn đề xã hội, đặc biệt là hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện tốt hơn các nội dung của QHLĐ.Tăng cường khả năng ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu công việc trong quá trình chuyển đổi nền công nghiệp.
NLĐ không ngừng tự học tập, nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ như: kỹ năng thuyết trình, kỹ năng phân tích, xử lý công việc, kỹ năng quản lý thời gian; tìm hiểu sách báo, thông tin pháp luật, tham gia tích cực các hoạt động công đoàn, hoạt động xã hội để nâng cao hiểu biết và tinh thần hợp tác có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ.
NLĐ còn phải chủ động tiếp cận chủ động với cách mạng 4.0, phải nhìn nhận cách mạng 4.0 là cơ hội thay vì thách thức, không ngừng cập Nhật Bản và nâng cao năng lực và kỹ năng làm việc để từng bước làm bạn với công nghệ, máy móc hiện đại, làm chủ công nghệ và máy móc mới. Nhất là đối với ngành công nghiệp ô tô là ngành ứng dụng nhiều nhất những thành tựu của KH-CN tiên tiến, NLĐ cần có khả
năng thích ứng với những thay đổi này để tiếp tục nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao NSLĐ, góp phần phát triển DN nói riêng và ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nói chung trong bối cảnh mới.
Như vậy, việc nêu cao tinh thần tự học, tự rèn luyện bản thânđể làm chủ chuyên môn, vận hành và sử dụng tốt trang thiết bị, bảo đảm an toàn và hiệu quả, học tập để hiểu biết về ngôn ngữ, văn hoá của đối tác đầu tư là cơ hội tốt để giữ việc làm cho bản thân và nâng cao thu nhập.
4.3.6. Kiến nghị
- Đối với Đảng và Nhà nước
Để nâng cao chất lượng QHLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam nói chung và đối với các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản, Đảng và Nhà nước cần ban hành những định hướng, chỉ đạo rò ràng hơn trong việc thúc đẩy QHLĐ tại DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà nước cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí và nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ người làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, để hình thành hệ thống tư vấn pháp luật ở các địa phương. Phát triển đa dạng các hình thức và nâng cao chất lượng công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho NLĐ.
- Đối với các cơ quan chức năng
Để điều chỉnh QHLĐ tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản, các cơ quan chức năng cần chú ý hơn đến việc:
Ban hành, hệ thống các Thông tư, Nghị định, văn bản hướng dẫn chi tiết trong việc thực hiện QHLĐ tai các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Tạo điều kiện thuận lợi để NSDLĐ nước ngoài tiếp cận hệ thống pháp luật Việt Nam bằng ngôn ngữ tiếng quốc tế.
Đồng thời, tổ chức các đoàn kiểm tra giám sát, thanh tra đối với các doanh nghiệp này. Để đảm bảo chất lượng, hiệu lực của các cuộc kiểm tra, các cơ quan chức năng cần ban hành các chế tài xử phạt nghiêm minh và công khai kết quả kiểm tra trên các phương tiện đại chúng. Góp phần đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp góp phần đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng.
Trên thực tế, năng lực của các bên QHLĐ còn rất hạn chế so với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và tốc độ phát triển của xã hội ngày nay. Nguyên nhân của các vấn đề trên là do hiểu biết về pháp luật lao động của NSDLĐ và NLĐ trong các doanh nghiệp FDI này chưa thực sự tốt. Chính vì vậy, các cơ quan chức năng cần bồi dưỡng nâng cao nhận thức và ý thức của NLĐ và NSDLĐ thông qua các chương trình tuyên truyền, các khóa đào tạo ngắn hạn về QHLĐ; có kiểm tra, đánh giá sát hạch và cấp chứng chỉ cho người đạt chất lượng sau khi được đào tạo.
Ban hành cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn khối doanh nghiệp FDI khi thực hiện nhiệm vụ tại công đoàn doanh nghiệp để cán bộ công đoàn cơ sở có đủ năng lực thực hiện tính đại diện, bảo vệ người lao động; giúp họ được hưởng các quyền và nghĩa vụ một cách chính đáng và hợp pháp để tạo môi trường QHLĐ lành mạnh và tiến bộ; góp phần xây dựng và phát triển doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Tiểu kết chương 4
Việc chủ động nghiên cứu bối cảnh trong nước và quốc tế cũng như xu hướng phát triển QHLĐ ở Việt Nam là điều hết sức quan trọng trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Từ đó, nhanh chóng đưa ra những định hướng mang tầm chiến lược, phát triển QHLĐ trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu, với mong muốn góp phần thúc đẩy QHLĐ tại các DN này, NCS đề xuất một số giải pháp QHLĐ như: hoàn thiện cơ chế, chính sách có liên quan đến QHLĐ, đưa ra các nhóm giải pháp về phía hệ thống công đoàn, tổ chức đại diện cho NSDLĐ, SDLĐ, nhóm giải pháp với NLĐ. Các nhóm giải pháp trên không tách biệt mà có sự thống nhất với nhau. Vì vậy, khi thực hiện cần phối hợp chặt chẽ, tích cực giữa các nhóm chủ thể, đồng bộ giữa các giải pháp. Đồng thời, NCS cũng đưa ra 1 số kiến nghị với Đảng, Nhà nước và các cơ quan chức năng nhằm thúc đẩy QHLĐ tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư nước ngoài nói chung và của Nhà đầu tư Nhật Bản nói riêng./.
KẾT LUẬN
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, QHLĐ đã trở thành vấn đề được Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước, DN quan tâm nhiều. Bởi lẽ khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các thành phần kinh tế ra đời và phát triển mạnh mẽ đã đóng góp lớn và quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm cho NLĐ. QHLĐ vì thế cũng ngày càng đa dạng và phong phú.
Đặc biệt, QHLĐ trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài đang trở thành một trong nhiều vấn đề nhạy cảm; thu hút được sự quan tâm của cả xã hội và các chủ thể tham gia QHLĐ. Trong quá trình hội nhập sâu rộng như ngày nay, các DN có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức đại diện cho NLĐ, NSDLĐ đang đứng trước những thách thức lớn để duy trì, và điều chỉnh QHLĐ lành mạnh, xây dựng mối QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Do đó, việc nắm rò nội dung, bản chất, xác định rò các chủ thể khi tham gia QHLĐ… để có cách nhìn nhận, nhận thức đánh giá đúng về QHLĐ trong nước và các nước trên thế giới; để từ đó tạo dựng và củng cố hệ thống của QHLĐ thông qua các cơ chế, chính sách, thông qua các bản thỏa ước, ĐTXH là việc rất cần thiết để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho NLĐ; để từ đó nghiên cứu, tham gia vào việc xây dựng, cải thiện, nâng cao mối QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ. Các chủ thể tham gia QHLĐ đã ý thức sâu sắc hơn tầm quan trọng của việc tăng cường chất lượng trong việc thương lượng thông qua các bản thỏa ước tại các DN có vốn FDI nhằm phát triển SXKD, nâng cao năng xuất lao động, đem lại lợi ích cho các bên tham gia QHLĐ; cũng như tạo sự ổn định chung cho toàn xã hội./.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Ngô Thị Kim Giang (2019), “Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư nước ngoài trong ngành Công Thương”, Tạp chí Công Thương, Số 10, tr. 138-143 - ISSN 0866-7756.
2. Ngô Thị Kim Giang (2019), “Thỏa ước lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư nước ngoài”, Tạp chí Công Thương, Số 16, tr. 160-165 - ISSN 0866-7756.
3. Thành viên tham gia (2018-2019), “Khả năng thích ứng của người lao động trước xu thế cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, Đề tài cấp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, mã số XH.TLĐ/2018.02.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
[1] Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hãn (2003), Một số vấn đề về phát triển thị trường lao động Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
[2] Ban Bí thư Trung ương Đảng (2008), Chỉ thị 22-CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
[3] Ban chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về việc tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
[4] Ban đối ngoại-Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (2000), Toàn cầu hoá và phong trào công đoàn Quốc tế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
[5] Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội (2011), Thực trạng tình hình ký kết, thực hiện thỏa ước lao động tập thể trong các doanh nghiệp khu công nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
[6] Báo cáo hoạt động công đoàn của Công đoàn Tổng Công ty Máy động lực- Máy Nông nghiệp Việt Nam (2015, 2016, 2017, 2018, 2019).
[7] Bernard Hoekman và Aaditya Matto (2004), Sổ tay về phát triển Thương mại và WTO, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
[8] Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2003), Số liệu thống kê Lao động- Thương binh-Xã hội ở Việt Nam 1996-2002, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội.
[9] Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2007), Những căn cứ bảo đảm tiền lương và các quyền lợi đối với NLĐ tham gia đình công trong thời gian đình công, Đề tài cấp Bộ mã số CB2007-02-01, Hà Nội.
[10] Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2008), Các giải pháp xây dựng QHLĐ hài hòa trong các doanh nghiệp nhằm hạn chế tranh chấp lao động và đình công, Đề tài cấp Bộ mã số CB2008-05-02, Hà Nội.
[11] Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2008). Điều tra lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội.