Bảng 3.3: Báo cáo giao CTR và EFT
CTR | EFT | |||
Số lượng báo cáo | Số lượng giao dịch | Số lượng báo cáo | Số lượng giao dịch | |
2011 | 35.978 | 36.584.535 | 17.732 | 5.119.856 |
2012 | 45.144 | 33.238.941 | 22.133 | 3.710.936 |
2013 | 34.661 | 31.049.187 | 23.518 | 3.217.692 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Phỏng Vấn Và Thu Thập Dữ Liệu Thứ Cấp
- Số Lượng Các Vụ Án, Bị Can Được Đem Ra Truy Tố, Xét Xử
- Thực Tế Triển Khai Công Tác Phòng, Chống Rửa Tiền Tại Các Nhtm
- Một Số Giải Pháp Về Phòng, Chống Rửa Tiền Ở Việt Nam Trong Thời Gian Tới
- Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại Việt Nam - 11
- Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại Việt Nam - 12
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
Nguồn: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Lãnh đạo Cục Phòng, chống rửa tiền cho biết: “Hiện nay, về cơ bản các ngân hàng thương mại đã cài đặt hệ thống báo cáo tự động cáo giao dịch giá trị lớn về Cục Phòng, chống rửa tiền”.
b, Báo cáo STR
Tại Việt Nam, mặc dù hiện tại chưa có vụ án rửa tiền nào được đưa ra xét xử nhưng như thế không phải là chúng ta không có rửa tiền. Trong thời gian qua, Cục Phòng, chống rửa tiền đã nhận được hàng trăm báo cáo giao dịch đáng ngờ từ các tổ chức tín dụng. Một trong những khâu quan trọng để phát hiện khách hàng hoặc giao dịch, hành vi nghi ngờ liên quan đến rửa tiền là thông qua việc phân tích các báo cáo giao dịch đáng ngờ (STR) mà đối tượng báo cáo có nghĩa vụ báo cáo cho Cục Phòng, chống rửa tiền. Kể từ khi Nghị định 74 được ban hành cho đến nay, số lượng các STR mà Cục Phòng, chống rửa tiền nhận được có xu hướng gia tăng. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy nhận thức của đối tượng báo cáo về công tác phòng, chống rửa tiền đã có nhiều tiến bộ.
Bảng 3.4. Số lượng STR nhận được
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
Ngân hàng thương mại Nhà nước | 47 | 203 | 192 | 337 |
Ngân hàng thương mại cổ phần | 243 | 336 | 214 | 239 |
Các ngân hàng nước ngoài | 27 | 50 | 39 | 85 |
Tổng cộng | 317 | 589 | 445 | 661 |
Nguồn: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Năm 2010 là năm đánh dấu bước tiến mới trong công tác phòng, chống rửa tiền nói chung và công tác xử lý thông tin nói riêng với số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ tăng đáng kể từ 148 báo cáo trong 4 năm 2005-2009 lên đến 326 báo cáo trong năm 2010 (tăng 121% so với 4 năm trước) với số vụ có tính chất phạm tội phát hiện qua giao dịch đáng ngờ được chuyển cho cơ quan chức năng là 24 vụ việc liên quan tới 103 báo cáo giao dịch đáng ngờ.
Năm 2011 đánh dấu những thăng trầm, đổi thay trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng, tài chính nói riêng. Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân ta đã khắc phục mọi khó khăn, hoàn thành kế hoạch năm 2011. Bên cạnh sự cố gắng của các cấp, các ngành không thể không nhắc tới những nỗ lực của hệ thống phòng, chống rửa tiền, nhất là các bộ phận liên quan tới công tác xử lý thông tin giao dịch đáng ngờ trong công tác phòng, chống rửa tiền nói riêng và chống tội phạm nói chung. Năm 2011, khối lượng báo cáo và thông tin giao dịch đáng ngờ tăng mạnh. Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011, Cục Phòng, chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã nhận được 590 báo cáo (tăng 85,8% so với năm 2010) và đã xử lý thông tin theo quy định của luật pháp.
Năm 2012, Cục Phòng, chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã nhận được 469 báo cáo giao dịch đáng ngờ (giảm 24,4% so với năm 2011) và xử lý thông tin theo quy định của luật pháp
Ngày 01/01/2013, Luật Phòng, chống rửa tiền có hiệu lực, khối lượng báo cáo và thông tin giao dịch đáng ngờ tiếp tục tăng. Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012, Cục Phòng, chống rửa tiền thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng đã nhận được 686 báo cáo (tăng 48,5% so với năm 2012).
Sau khi tiếp nhận các STR, Cục Phòng, chống rửa tiền sẽ tiến hành xử lý theo một quy trình nội bộ nhằm phân tích, sàng lọc thông tin nhận được và đưa ra hướng xử lý phù hợp. Kết thúc quá trình xử lý thông tin, STR có thể được lưu vào cơ sở dữ liệu của Cục Phòng, chống rửa tiền do xác định không có yếu tố nghi ngờ hoặc có thể được chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền nếu đủ cơ sở để nghi ngờ cá nhân, tổ chức, giao dịch được nêu trong STR có liên quan tới rửa tiền hoặc hoạt động tội phạm khác hoặc có thể được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền khác để tiếp tục xử lý như chuyển cho cơ quan hải quan, cơ quan có chức năng thanh tra…
Bảng 3.5. Số liệu kết quả xử lý các STR
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | |
Chuyển Cơ quan Công an | 99 | 232 | 160 | 201 |
Chuyển cơ quan có chức năng Thanh tra | 4 | 5 | 5 | 38 |
Tổng | 103 | 237 | 165 | 239 |
Nguồn: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
3.5.2.2. Phân nhóm các hình thức giao dịch đáng ngờ liên quan đến rửa tiền
Quá trình xử lý các STRs, Cục Phòng, chống rửa tiền đã tổng hợp các giao dịch đáng ngờ điển hình có thể liên quan đến rửa tiền hoặc hoạt động tội phạm khác được các ngân hàng báo cáo cho Cục PCRT, bao gồm:
Phương thức 1: Gửi tiền, rút tiền và chuyển tiền lòng vòng qua nhiều tài khoản
Một cá nhân đến ngân hàng để thực hiện một loạt các giao dịch sau Dùng tiền mặt nộp vào tài khoản Công ty A. Sau đó, cá nhân này dùng ủy nhiệm chi đã được ký sẵn để chuyển khoản tiền từ tài khoản Công ty A sang tài khoản Công ty B. Cuối cùng người này xuất trình séc để rút tiền mặt từ tài khoản Công ty B. Các giao dịch được lập lại nhiều lần trong cùng một ngày. Như vậy, cuối cùng, một số tiền ban đầu được thực hiện quay vòng nhiều lần, nên doanh số giao dịch trên tài khoản của các Công ty A và Công ty B là rất lớn. Phương thức này có thể được mô tả theo sơ đồ dưới đây:
Cá nhân được ủy
Công ty A
Nộp tiền vào
Cá nhân được ủy
Séc, giấy lĩnh tiền
UNC
Công ty B
Hình 3.2: Sơ đồ dòng tiền
Phương thức 2: Nhận tiền từ nước ngoài về thông qua điện SWIFT
Giao dịch được thực hiện có liên quan đến quốc đảo hoặc từ nước ngoài: Cá nhân đến mở tài khoản tại ngân hàng. Sau một thời gian ngắn, tài khoản của cá nhân liên tục nhận được khoản tiền lớn do một công ty chuyển từ quốc đảo về. Số tiền này được rút ngay trong ngày. Trong phần nội dung thanh toán có đề cập đến một thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên, khi thanh toán viên liên hệ với khách hàng để hỏi thông tin về mục đích nhận tiền, thì khách hàng không nêu được mục đích và không cung cấp được thỏa thuận giữa hai bên. Qua tra soát thông tin, không tìm thấy bằng chứng về việc có quan hệ xuất nhập khẩu hàng hóa với tổ chức hay cá nhân nào, chưa từng xuất nhập cảnh ra ngoài Việt Nam.
Phương thức 3: Sử dụng giấy tờ giả mạo để thực hiện giao dịch qua ngân hàng
Trường hợp 1: Hộ chiếu giả
Cá nhân là người nước ngoài đến ngân hàng thực hiện giao dịch. Khi xuất trình hộ chiếu, nhân viên giao dịch kiểm tra thì không thấy có dấu xuất nhập cảnh của cá nhân đó trong hộ chiếu. Qua thông tin tra cứu, không thấy thông tin xuất nhập cảnh của cá nhân đó. Điều đó cho thấy, có thể cá nhân nêu trên nhập cảnh bằng một hộ chiếu và thực hiện giao dịch với ngân hàng bằng hộ chiếu giả.
Trường hợp 2: Séc giả
Cá nhân S đến Ngân hàng H mở tài khoản để nhận tiền nhờ thu séc từ nước ngoài gửi về và sử dụng máy ATM để rút tiền. Cá nhân nêu trên nhờ thu séc có giá trị lớn không tương xứng với hoạt động bình thường của cá nhân đó, Ngân hàng xác định tờ Séc là giả. Cá nhân S và chủ tờ Séc có quan hệ không rò ràng, không cung cấp thông tin của chủ Séc như địa chỉ, nghề nghiệp... Sau khi xác định là séc giả, Ngân hàng đã thu hồi séc giả và đóng tài khoản giao dịch của cá nhân này.
Trường hợp 3: Thẻ giả
Trong khoảng thời gian từ ngày 12/2 đến 15/4/20XX, cá nhân đến ngân hàng đăng ký phát hành thẻ ghi nợ Visa, tài khoản của cá nhân liên tiếp nhận được các giao dịch hoàn trả hàng hóa với tổng số tiền lên đến hàng trăm triệu đồng. Qua kiểm tra thông tin giao dịch trên hệ thống, cá nhân chưa từng có giao dịch mua hàng hóa với các giao dịch hoàn trả hàng hóa bằng thẻ Visa và phát hiện thông số về ngân hàng thanh toán không chính xác với thông tin đăng ký trên hệ thống Visa. Có khả năng đây là chuyển tiền bất chính từ nước ngoài về thông qua một loạt các đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo trên hệ thống; tạo ra một loạt các giao dịch hoàn trả hàng hóa giả sau đó rút tiền rồi thực hiện các giao dịch thu hồi để chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
Phương thức 4: Cá nhân và tổ chức Việt Nam thường xuyên nộp, rút hoặc chuyển khoản với giá trị giao dịch lớn (có trường hợp giá trị không tương xứng với mức thu nhập của cá nhân), mục đích chuyển tiền không rò ràng.
Phương thức 5: Tổ chức Việt Nam nhận tiền từ công ty nước ngoài. Nhưng công ty có tên và địa chỉ không tồn tại trên thực tế ở nước ngoài, có dấu hiệu rửa tiền quốc tế.
Phương thức 6: Tổ chức Việt Nam nhận được các khoản tiền từ tổ chức ở nước ngoài; sau đó, liên tiếp ngân hàng nhận được yêu cầu hoàn trả gấp các khoản tiền với lý do giao dịch có liên quan đến hoạt động lừa đảo (có thể liên quan đến hacker). Hacker xâm nhập vào tài khoản của một chủ tài khoản ở nước ngoài, tạo ra lệnh chuyển tiền giả, cho đồng phạm về Việt Nam mở tài khoản thanh toán. Hacker chuyển tiền từ tài khoản bị xâm nhập vào tài khoản của đồng phạm tại Việt Nam. Ngay sau đó, số tiền được chuyển vào được rút ra bằng tiền mặt. Tốc độ chuyển tiền rất nhanh.
Phương thức 7: Sử dụng hợp đồng ủy thác đầu tư, mua bán các công cụ tài chính
- Hình thức giao dịch: Hợp đồng ủy thác đầu tư giữa tổ chức tín dụng và cá nhân hoặc giữa tổ chức tín dụng và tổ chức được ký kết với mục đích sử dụng tiền huy động của tổ chức tín dụng gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng khác nhằm hưởng chênh lệch lãi suất và tiền thưởng (nếu có).
- Mô tả:
Ngày 21/8/20XX, Công ty H chuyển tiền từ tài khoản của mình tại Ngân hàng A về tài khoản trung gian của Ngân hàng B để gửi tiền có kỳ hạn tại Ngân hàng B theo hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn được ký giữa Ngân hàng B và Công ty H. Tiền gửi của Công ty H tại Ngân hàng B nêu trên có nguồn gốc từ Ngân hàng A theo hợp đồng ủy quyền cho Công ty H.
Qua rà soát sao kê giao dịch trên tài khoản của Công ty H tại Ngân hàng A trong khoảng 7 ngày và các hợp đồng ủy quyền giữa Ngân hàng A và Công ty H cho thấy hoạt động này diễn ra tương tự gồm nhiều hợp đồng với các ngân hàng khác. Số tiền phí môi giới (ủy thác) mà Công ty H nhận được lên tới hàng trăm triệu đồng. Trong khi đó, hoạt động đăng ký theo Giấy phép đăng ký kinh doanh không bao gồm hoạt động ủy thác đầu tư, mua bán các công cụ tài chính.
Phương thức 8: Tiền chuyển từ tài khoản công ty sang tài khoản cá nhân với mục đích cá nhân, rồi thực hiện rút tiền ngay: Cá nhân không rút tiền mặt từ tài khoản của công ty mà chuyển sang tài khoản của cá nhân để nhận tiền với mục đích cá nhân, sau đó thực hiện rút tiền ngay. Số tiền giao dịch lớn lên tới vài tỷ đồng.
Bảng 3.6: Tổng hợp các vụ việc điển hình từ năm 2010 đến năm 2013
Nội dung các vụ điển hình | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Tổng | |
1 | Phương thức 1 | 90 | 138 | 121 | 176 | 525 |
2 | Phương thức 2 | 4 | 5 | 10 | 19 | |
3 | Phương thức 3 | 2 | 2 | |||
4 | Phương thức 4 | 6 | 4 | 10 | ||
5 | Phương thức 5 | 4 | 1 | 1 | 6 | |
6 | Phương thức 6 | 3 | 3 | |||
7 | Phương thức 7 | 2 | 1 | 3 | ||
8 | Phương thức 8 | 2 | 2 | 10 | 14 | |
9 | Các dấu hiệu khác | 1 | 7 | 27 | 2 | 37 |
Tổng | 103 | 154 | 160 | 202 | 619 |
Nguồn: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
3.6. Đánh giá chung công tác chống rửa tiền qua ngân hàng ở Việt Nam
3.6.1. Những kết quả đạt được
Công tác phòng, chống rửa tiền đã góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng nói riêng và đảm bảo an ninh xã hội nói chung với sự nỗ lực to lớn của Ngân hàng Nhà nước. Trong thời gian qua công tác phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận đó là:
Một là, Luật phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 đã được thông qua ngày 18/6/2012 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 và tiếp theo đó là thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống rửa tiền.
Hai là, các ngân hàng thương mại đều ban hành qui định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, và ở một số ngân hàng hàng lớn như: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đã thành lập bộ phận chuyên trách về phòng, chống rửa tiền.
Ba là, Việt Nam đã được kết nạp làm thành viên thứ 33 của Nhóm Châu Á - Thái Bình Dương về phòng, chống rửa tiền và đã được tổ chức này đánh giá đa phương vào năm 2009 tại hội nghị toàn thể tháng 02/2014 vừa qua, FATF đã ghi nhận những nỗ lực của Việt Nam trong công tác phòng, chống rửa tiền và nhất trí đưa Việt Nam ra khỏi quy trình rà soát của ICRG
Bốn là, công tác thu thập và xử lý thông tin , báo cáo đã có những bước
tiến đáng kể góp phần tích cưc vào công tác phòng, chống tội phạm nói chung
và tội phạm rửa tiền nói riêng ở Viêṭ Nam.
3.6.2. Những tồn tại
Một là, Luật Phòng, chống rửa tiền, Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền và Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng,