Hiện Trạng Hệ Thống Nhận Diện Thương Hiệu Vietcombank



- Huy động vốn từ nước ngoài thông qua đồng tài trợ, vay lại, vay trơn, phát hành trái phiếu.

- Môi giới trong việc thu xếp nguồn ngoại tệ, vay và trả nợ nước ngoài.

- Triển khai các hình thức vốn uỷ thác tín dụng không chịu rủi ro hoặc rủi ro thấp. Giải pháp mô hình tổ chức và quản trị rủi ro:

- Cấu trúc lại khối vốn theo mô hình của 1 ngân hàng hiện đại.

- Quản lý tập trung vốn và điều tiết hiệu quả vốn, mua bán ngoại tệ cho toàn hệ thống nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.

- Tăng cường công tác quản trị trạng thái giữa các loại ngoại tệ.

- Phân bổ tỉ lệ đầu tư và kỳ hạn hợp lý vào giấy tờ có gía để đảm bảo quản trị thanh khoản.

- Xây dựng luồng tiền theo kỳ hạn để tìm kiếm giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản.

- Phát triển các mô hình quản trị rủi ro nội bộ đáp ứng nhanh chiến lược đầu tư, kinh doanh.

Giải pháp Marketing và PR: Tăng cường hình ảnh sức mạnh, tiềm lực, vị thế ngân hàng thông qua hỗ trợ thanh khoản, kinh doanh ngoại tệ và quảng bá các sản phẩm mới, gói sản phẩm kết hợp với khối hoạt động bán buôn.

Giải pháp nguồn nhân lực: Xây dựng đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao để phát triển sản phẩm dịch vụ cho thị trường tiền tệ, thị trường vốn; và Xây dựng chế độ thưởng, phạt để khuyến khích làm việc gắn với trách nhiệm kiểm soát rủi ro chặt chẽ.

Giải pháp Công nghệ: Đảm bảo hạ tầng công nghệ đáp ứng sự phát triển và mở động hoạt động kinh doanh vốn; Xây dựng hệ thống thông tin quản lý phục vụ công tác quản trị điều hành kinh doanh vốn; và Nghiên

cứu và xây dựng các giải pháp kỹ thuật, phát triển các sản phẩm tiện ích trên nền tảng công nghệ.

6. Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Khối các công ty con


Mục tiêu chung:

- Tổ chức công ty con theo mô hình tập đoàn.

- Đa dạng hóa hoạt động của Tập đoàn, chuyên môn hóa một số hoạt động nghiệp vụ, mở rộng quy mô theo chiều rộng và chiều sâu.

- Chuẩn bị nguồn lực để thành lập các công ty con theo chiến lược đề xuất ở trên.

- Xúc tiến chuẩn bị các điều kiện để cổ phần hóa một số công ty con.

- Hạn chế rủi ro lan truyền giữa công ty Mẹ và con.

Kế hoạch về tài chính:Thường xuyên/Định kỳ phân tích đánh giá hiệu quả của các công ty con để đưa ra các giải pháp điều chỉnh phù hợp với chiến lược của Tập đoàn; và lên kế hoạch phân bổ vốn cho các công ty con phù hợp với quy định của pháp luật và chủ động trong kế hoạch vốn

Kế hoạch về mô hình tổ chức:Rà soát mô hình hoạt động của các công ty con để có điều chỉnh phù hợp (VINAFICO,…); và Có quy hoạch, sắp xếp, bố trí các nhân sự của Tập đoàn giữ các vị trí chủ chốt của công ty con;

Đối với các công ty dự định thành lập/cổ phần hóa:Nghiên cứu, khảo sát, lên kế hoạch xây dựng các Đề

án chi tiết; và Xây dựng lộ trình cụ thể.

Chiến lược đối với Công ty VCBS:

Mục tiêu tổng thể:

- Trở thành Công ty môi giới chứng khoán trong nhóm 05 Công ty hàng đầu, có dịch vụ cạnh tranh, chất lượng và các giải pháp linh hoạt, sáng tạo trên nền tảng công nghệ tiên tiến.

- Là một trong nhóm 05 Công ty dẫn đầu trong cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư đa dạng, đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng trên cơ sở tiềm lực tài chính vững vàng và đội ngũ nhân lực có trình độ.

Các giải pháp:

Giải pháp ngắn hạn đến 2015

- Hiện đại hóa bước đầu nền tảng công nghệ để sớm đáp ứng yêu cầu của thị trường và nhu cầu quản trị - điều hành.

- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ, sản phẩm cạnh tranh dựa trên nền tảng công nghệ và năng lực tài chính, cung cấp các dịch vụ nghiên cứu phân tích và dịch vụ ngân hàng đầu tư phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.



- Xây dựng mô hình tổ chức và cơ cấu nhân sự phù hợp định hướng và quy mô phát triển. Tập trung thu hút, xây dựng đội ngũ nhân sự có chất lượng thông qua chính sách đãi ngộ cạnh tranh và môi trường văn hóa doanh nghiệp tốt.

- Xây dựng kế hoạch tăng cường năng lực tài chính dài hạn và triển khai những bước đầu của kế hoạch.

- Củng cố và phát triển hoạt động marketing và quảng bá sản phẩm tăng cường hình ảnh, sức mạnh, tiềm lực và vị thế của VCBS.

Giải pháp trung dài hạn 2016-2020

- Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ trên cơ sở kết quả của quá trình hiện đại hóa bước đầu nhằm xây dựng nền tảng công nghệ tiên tiến.

- Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính để có nền tảng mở rộng dịch vụ ngân hàng đầu tư trong dài hạn;

- Xây dựng và triển khai mô hình tổ chức để đáp ứng nhu cầu phát triển các mảng dịch vụ ở quy mô lớn hơn.

Chiến lược đối với VCBF:

Mục tiêu tổng thể:

Trở thành một trong những công ty quản lí quỹ hàng đầu, có uy tín, cung cấp các dịch vụ tư vấn và đầu tư tài chính cho khách hàng.

Các giải pháp:

Giải pháp trung hạn 2015 -2020

- Thành lập quỹ đầu tư bất động sản với tổng trị giá 1.500 tỷ đồng. Triển khai nghiên cứu tham gia vào các dự án bất động sản lớn tại thị trường TP HCM, Hà Nội, và Nha Trang v.v..

- Xây dựng và triển khai các quỹ mở, quỹ hưu trí khi Ủy ban chứng khoán NN cho phép.

- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo, tuyển dụng nhân lực sẵn sang cho công việc mới : VCBF sẵn sàng đầu tư cho hệ thống phần mềm quản lý, mở rộng văn phòng hoạt động, tuyển dụng nhân sự và đào tạo đội ngũ cán bộ có thể đảm nhiệm ngay các công việc theo yêu cầu cuả quỹ mở.

- Xin phép UBCKNN cho phép thành lập thí điểm quỹ đầu tư dạng mở, đồng thời quản lý mở theo đúng quy trình và thông lệ quốc tế.

- Tăng Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán gấp 10 lần hiện tại dự kiến khoảng trên 10.000 tỷ đồng.

Giải pháp dài hạn 2016 -2030

- Phát triển theo định hướng phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Thành lập các quỹ ETF, quỹ bất động sản, phát triển các sản phẩm liên kết bảo hiểm và triển khai hệ thống quỹ hưu trí tự nguyện.

Chiến lược của VCBL:

Mục tiêu tổng thể

- Tăng trưởng bền vững, an toàn và hiệu quả dựa trên việc xây dựng sản phẩm và dịch vụ khác biệt đáp ứng nhu cầu của khách hàng và chuẩn hoá hệ thống quản lý rủi ro;

- Trở thành một công ty cho thuê tài chính đa năng.

Các giải pháp:

- Mở rộng mạng lưới để gia tăng quy mô hoạt động. Đến năm 2020 công ty sẽ thành lập 05 chi nhánh mới với các phòng giao dịch tại các địa bàn kinh tế trọng yếu như Hải Phòng, Quảng Ninh, Cần Thơ, Đà Nẵng…

- Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ: Nghiên cứu và mở rộng các sản phẩm giá trị gia tăng mới (cho vay bổ sung vốn lưu động với khách hàng thuê tài chính và cho thuê vận hành) bên cạnh sản phẩm cho thuê tài chính truyền thống.

- Đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động thông qua phương án cổ phần hóa Công ty. Công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa theo hướng Vietcombank nắm giữ trên 60% vốn điều lệ.

- Triển khai hệ thống Core banking mới đáp ứng yêu cầu công tác quản trị điều hành của, báo cáo quản lý tác nghiệp.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu mới cũng như tiến tới xây dựng văn hóa Công ty theo bản sắc riêng gắn chặt với bản sắc văn hóa của Vietcombank.


PHỤ LỤC 4: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU VIETCOMBANK

Nhiều nơi, các biển hiệu của Vietcombank đã được thay đổi theo hệ thống nhận diện thương hiệu mới. Tuy nhiên, nhiều nơi vẫn chưa thục hiện nghiêm túc về thiết kế và thực hiện hệ thống nhận diện thương hiệu như:

Máy ATM không theo bộ nhận diện thương hiệu: tại Chi nhánh Hà Nội chưa sử dụng hệ thống nhận diện tại máy ATM và thậm chí logo sử dụng là từ rất lâu. Việc không thực hiện đúng các chỉ dẫn về thương hiệu sẽ phần nào ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu chung của Vietcombank.

Hình 1: Ảnh máy ATM

Còn tại trụ sở chính Vietcombank, khu vực máy ATM có biển giới thiệu thương hiệu từ tháng 4/2013 và màu các hình ảnh đã xuống cấp và khác biệt hoàn toàn với hệ thống nhận diện ngay tại cổng ra vào khu vực máy ATM.

Hình 2 Ảnh máy ATM của Vietcombank Máy ATM là công cụ thường xuyên tiếp cận 1

Hình 2: Ảnh máy ATM của Vietcombank

Máy ATM là công cụ thường xuyên tiếp cận với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của ngân hàng nhiều nhất và đây là điểm tiếp xúc quan trọng nhất của hệ thống nhận diện. Việc thiết kế các hệ thống nhận diện và thông tin sử dụng không cập nhật không bắt mắt và không đổi mới thường xuyên sẽ dần dần không tạo được dự hấp dẫn đối với các thông tin truyền tải tại đây và qua đó cũng làm giảm giá trị của điểm tiếp xúc thương hiệu nay xuống. Thậm chí còn có tác dụng gây ra tam lý phản cảm của khách hàng đối với ngân hàng.

Tại quầy giao dịch, theo thiết kế thì mỗi ô cạnh chỗ ngồi của khách hàng thì có các hình ảnh quảng bá thương hiệu và có vị trí để các thông tin giới thiệu bán chéo các sản phẩm dịch vụ. Hiện nay, sau gần 2 năm có bộ nhận diện thương hiệu mới thì chưa có các ấn phẩm giới thiệu bán chéo sản phẩm cũng như có các hình ảnh mới về thương hiệu để thay thế.


Hình 3 Ảnh quầy giao dịch Hình 4 Ảnh sử dụng logo trên phông nền Sai logo và 2

Hình 3: Ảnh quầy giao dịch Hình 4: Ảnh sử dụng logo trên phông nền

Sai logo và bố trí thiết kế: tại phòng họp của Chi nhánh Quảng Ngãi thì đã sử dụng hoàn toàn sai thiết kế logo dạng 3D của hệ thống nhận diện thương hiệu

Ngoài ra hệ thống các chương trình nội bộ là nơi các cán bộ Vietcombank sử dụng hàng ngày, hàng giờ và các cán bộ này chính là công cụ quảng bá thương hiệu hiệu quả nhất thì có vẻ như chưa được lãnh đạo quan tâm và bộ phận Quản lý thương hiệu bỏ qua.


Hình 5 Ảnh phần mềm giao dịch nội bộ Hình 6 Ảnh phần mềm giao dịch nội bộ 3

Hình 5: Ảnh phần mềm giao dịch nội bộ


Hình 6 Ảnh phần mềm giao dịch nội bộ Tại các cửa sổ có thể thấy rõ 4

Hình 6: Ảnh phần mềm giao dịch nội bộ

Tại các cửa sổ, có thể thấy rõ được rằng, các logo của Vietcombank được thống kê tương đối đầy đủ tại thời

điểm cuối năm 2014 và ngay cả khi hệ thống nhận diện mới đã được áp dụng từ gần 02 năm nay.

Về các mẫu Panel và poster quảng cáo bên ngoài được thực hiện:

Hình 7 Ảnh quảng cáo bên ngoài Các hình ảnh đã thể hiện được toàn bộ hệ 5

Hình 7: Ảnh quảng cáo bên ngoài

Các hình ảnh đã thể hiện được toàn bộ hệ thống nhận diện màu sắc thương hiệu và nso mang lại sự thống nhất chung trong toàn hệ thống. Tại 02 poster có khoanh màu đỏ là do thiết kế đường dây màu trắng này khác với hệ thống nhận diện thống nhất và cần có điều chỉnh để tránh sai sót so với quy định. Nhìn hcung với các cách thức và bố cục như hiện tại, hình ảnh thương hiệu của Vietcombank là tương đối rõ ràng, dễ nhận biết và đơn giản để đi vào lòng khách hàng.

Các thiết kế hiện tại đang dùng cho bộ sản phẩm chào đón và kỷ niệm 50 năm thành lập nên cần phải được thay đổi định kỳ tối đa là 06 tháng.

Về Chất lượng các sản phẩm theo thương hiệu mới: Việc dán logo hay bất cứ các nội dung liên quan đến hệ thống nhận diện thương hiệu lên kính sẽ không thể giúp khách hàng nhận diện được(số 1). Nhìn chung, lỗi phổ biến của các đơn vị là sai về màu sắc, sử dụng các thiết bị không phù hợp, hình ảnh cũ,….


Hình 8 Ảnh hệ thống nhận diện Với mẫu sản phẩm ô và biển chỉ dẫn số 2 6

Hình 8: Ảnh hệ thống nhận diện

Với mẫu sản phẩm ô và biển chỉ dẫn (số 2 và 3) thì sai màu sắc theo bảng màu quy định.

Các ấn phẩm thẻ tiết kiệm, sản phẩm quà tặng: hoàn toàn sử dụng sai thiết kế của hệ thống nhận diện.

Hình 9 Ảnh hệ thống nhận diện Các hình ảnh tại các vị trí khuất tại Chi 7

Hình 9: Ảnh hệ thống nhận diện

Các hình ảnh tại các vị trí khuất tại Chi nhánh được ghi nhận: mặc dù là ở các vị trí không quan trong, tuy nhiên cần thay thế các điểm nhận dạng thương hiệu cũ. Một số lưu ý có thể kể đến như sau: hòm thư góp ý có thể để ở bị trí phù hợp hơn, không tận dụng các miếng dán lên kính để thể hiện hệ thống nhạn diện.

Hình 10 Ảnh hệ thống nhận diện Các ấn phẩm quà tặng hiện tại các ấn 8

Hình 10: Ảnh hệ thống nhận diện

Các ấn phẩm quà tặng: hiện tại, các ấn phẩm quà tặng được thể hiện tương đối cẩu thả và cần lưu ý tuân thủ các yêu cầu do đây là các sản phẩm đến tay người tiêu dùng.


Hình 11 Ảnh hệ thống nhận diện Tại website của Vetcombank hiện các thông tin 9

Hình 11: Ảnh hệ thống nhận diện

Tại website của Vetcombank: hiện các thông tin truyền tải đang rất lộn xộn do chưa có đơn vị chuyên nghiệp tư vấn thực hiện thiết kế lại trang web chính. Các thông tin cần truyền tải phải thống nhất và đơn giản cũng như rõ ràng để khách hàng nhận biết được ngay đối với sản phẩm mình sử dụng.

Hình 12: Ảnh hệ thống nhận diện

Các lỗi trong quá trình thi công và chất lượng của vật liệu thực hiện hệ thống nhận diện thương hiệu: ngay tại Hội sở chính là nơi sẽ được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng khách hàng thì chất lượng cũng không tốt. Thứ nhất, các miếng nhôm vật liệu do có kích thước nhỏ nên việc ghép thường bị lỗi mối nối giữa các miếng và làm mất thẩm mỹ của kiến trúc. Thứ hai, hình ảnh pannel giới thiệu quá to và nhiều thông tin khiến khách hàng không thể đọc hết nếu không tập trung và chưa kể đến việc thiết kế của pannel không hợp lý và bị nhăn nhúm. Thứ ba, các góc cạnh của các mảng màu khác nhau bị bong tróc theo thời gian do không được quan tâm. Điều quan trọng nhất đó là việc cẩu thả của các nhà thầu thực hiện trong khâu hoàn thiện cuối cùng trước khi nghiệm thu sản phẩm.

Hình 13 Ảnh hệ thống nhận diện Hình 14 Ảnh hệ thống nhận diện 10


Hình 13 Ảnh hệ thống nhận diện Hình 14 Ảnh hệ thống nhận diện 11

Hình 13: Ảnh hệ thống nhận diện


Hình 14: Ảnh hệ thống nhận diện

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 12/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí