Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Thị Trường Thực Phẩm Thiết Yếu

đến nhu cầu tiêu dùng, gia tăng qui mô sản lượng và cải tiến phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối hàng hóa thực phẩm thiết yếu nói chung và các cửa hàng tự doanh nói riêng.

Phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương. Góp phần thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc thúc đỉnh kinh tế hàng hóa phát triển, là nền tảng vững chắc tạo nên sự thây đổi toàn diện của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo, giữ vững sự ổn định chính trị.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường thực phẩm thiết yếu

1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan

Các yếu tố chủ quan xuất phát trực tiếp từ bên trong bản thân doanh nghiệp bao gồm những yếu tố sau:

Nguồn nhân lực của công ty: Nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp sở hữu đội ngũ nhân lực trẻ, dồi dào và có kinh nghiệm, chuyên môn cũng như các kỹ năng trong công việc thì công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra, có nhiều ý tưởng kinh doanh đột phá. Hơn nữa, khả năng phát triển của công ty cũng được nâng cao nhờ vào đội ngũ nhân viên chất lượng

Vốn và cơ sở vật chất kỹ, cơ sở hạ tầng của công ty: Khi một doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty sữ là yếu tố rất thuận lợi cho gia tăng doanh thu và từ đó phát triển thị trường cho doanh nghiệp. Bởi lẽ, khi có nguồn vốn công ty sẽ chủ động được trong nguồn hàng để cung cấp cho khách hàng. Tránh được tình trạng thiếu hụt, không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty: Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty là yếu tố ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ. Nếu mặt hàng của công ty kinh doanh là những mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ cao, giá cả bình ổn thì công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc mở rộng và phát triển thị trường và ngược lại.

Uy tín và vị thế của công ty trên thị trường: Vị thế và uy tín của công ty có tác động rất lớn đến việc hình thành tập khách hàng trung thành của công ty, uy tín của

công ty càng cao, càng tạo được tập khách hàng trung thành lớn, từ đó mở rộng mạng lưới phân phối và phát triển thị trường cho công ty.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 58 trang tài liệu này.

1.2.3.2. Các yếu tố khách quan

Các yếu tố khách quan tác động đến phát triển thị trường thực phẩm thiết yếu bao gồm các yếu tố về xã hội, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường kinh tế - xã hội và môi trường cạnh tranh.

Phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Tân Đức - 3

Yếu tố văn hóa xã hội

Yếu tố văn hoá xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Dân số: Quy mô của dân số thể hiện số người hiện hữu trên thị trường. Quy mô dân số càng lớn thì thị trường càng lớn và nhu cầu về nhóm sản phẩm càng lớn. Đối với sản phẩm là thực phẩm, dân số càng lớn thì nhu cầu thực phẩm càng lớn bởi vì lương thực, thực phẩm là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của con người. Mặc dù nhu cầu sử dụng thực phẩm của mỗi người chỉ ở mức nhất định song do quy mô dân số lớn cho nên nhu cầu sử dụng thực phẩm lớn hơn rất nhiều. Do doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn.

Mật độ dân số: Ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp. Mật độ dân số đông cho phép doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Nhu cầu sử dụng thực phẩm ở khu vực mật độ dân số đông là rất lớn và sẽ tiêu thụ nhiều thực phẩm cho phép doanh nghiệp tập trung vào hoạt động tiêu thụ trong khu vực với các chi phí thấp hơn khu vực dân số thưa thớt. Do đó doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động tiêu thụ.

Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ: Thu nhập ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người tiêu thụ trong việc thoả mãn nhu cầu. Trong khả năng tài chính có hạn, họ sẽ lựa chọn sản phẩm hay sản phẩm thay thế. Hơn nữa, khi thu nhập của người dân cao hơn, chi tiêu cho ăn uống sẽ cao hơn không những về khối lượng mà cả về chất lượng đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều sản phẩm với chất lượng cao hơn đồng thời cơ cấu sản phẩm đưa vào tiêu thụ phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đó.

Môi trường chính trị pháp luật

Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành


11

cơ hội tiêu thụ và khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách, luật pháp hoàn thiện, nền chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, hạn chế tệ nạn vi phạm pháp luật như buôn lậu, trốn thuế, hàng giả. Bất cứ một quốc gia nào nhu cầu sử dụng thực phẩm là rất lớn. Song để đảm bảo nhu cầu đó, chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp tự sản xuất hay nhập khẩu thực phẩm sẽ ảnh hưởng đến hoạt động. ở nước ta Chính phủ thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất chế biến thực phẩm để xuất khẩu đồng thời đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong nước.

Môi trường kinh tế và công nghệ

Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động thay đổi vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân kéo theo chiều hướng phát triển của doanh nghiệp, khả năng mở rộng, thu hẹp quy mô doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế đáng phát triển ở nước nước ta hiện nay cơ cấu đầu tư giữa các ngành có sự thay đổi lớn. Tỷ trọng vốn đầu tư tập trung các ngành công nghiệp nặng và đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng song do đặc điểm nền kinh tế nông nghiệp ở nước ta các doanh nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm vẫn được Nhà nước khuyến khích đầu tư cho sản xuất chế biến phục vụ trước hết là nhu cầu trong nước và sau đó là xuất khẩu.

Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực của tích luỹ, xu hướng tiêu dùng làm cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở nên dễ dàng hay khó khăn hơn, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Thực phẩm là những mặt hàng có giá trị nhỏ trên một đơn vị sản phẩm, tuy nhiên khối lượng tiêu dùng rất lớn. Khi có lạm phát xảy ra, việc đầu cơ tích trữ sẽ tạo ra khan hiếm giả tạo trên thị trường. Hơn nữa trên thị trường có sản phẩm song người tiêu dùng sẽ không đủ tiền mua sản phẩm, đồng thời các các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc mua sắm nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất và do đó giá thành sản phẩm sẽ rất cao. Trong tình hình đó sản phẩm rất khó tiêu thụ trên thị trường dẫn đến doanh nghiệp không thu hồi được vốn để tái đầu và hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn sẽ bị ảnh hưởng lớn đến khối lượng sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường.

Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở cửa nền kinh tế tác động đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ


12

ở trên nội địa mà có thể tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế với lợi thế so sánh hoặc cũng gây ra sự cản trở việc tiêu thụ sản phẩm ngay trên sân nhà đối với doanh nghiệp không có lợi thế so sánh.

Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi: liên quan đến sự công bằng trong cạnh tranh, thể hiện xu hướng ưu tiên phát triển nền kinh tế.

Môi trường cạnh tranh

Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, tham gia vào thị trường doanh nghiệp phải nghiên cứu tính cạnh tranh trên thị trường trên các góc độ.

Số lượng đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên thị trường để biết được có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh cùng tiêu thụ sản phẩm đồng nhất, bao nhiêu đối thủ cạnh tranh sản phẩm có khả năng thay thế. Trên thị trường ở nước ta hiện nay, số lượng các doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản xuất chế biến thực phẩm là rất lớn bao gồm cả các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở sản xuất ở các làng nghề ở các địa phương trong cả nước… Do đó tính cạnh tranh trên thị trường ở nước ta hiện nay là rất khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm đặc biệt…

Ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh: liên quan đến sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu ưu nhược điểm mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh đồng thời cũng phải tìm hiểu điểm mạnh của mình để từ đó có biện pháp hạn chế điểm mạnh của đối thủ, phát huy điểm mạnh của mình. Ưu – nhược điểm của đối thủ cạnh tranh cũng như của doanh nghiệp thể hiện trên nhiều mặt chẳng hạn như: số lượng, cơ cấu sản phẩm; chất lượng sản phẩm; giá cả; sự nổi tiếng của nhãn hiệu.

Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh của đối thủ trên thị trường từ đó doanh nghiệp có giải pháp, cách thức cạnh tranh phù hợp với khả năng và mục tiêu của doanh nghiệp.

Môi trường địa lý, sinh thái

Vị trí địa lý của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Độ rộng địa lý về thị trường sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển do đó ảnh hưởng tới tổng chi phí trong tiêu thụ và giá sản phẩm đưa vào tiêu

thụ. Địa điểm thuận lợi cho việc mua bán, giao dịch sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn.

Khí hậu thời tiết, tính chất mùa vụ ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất, tiêu dùng các loại sản phẩm của khách hàng, ảnh hưởng đến chi phí bảo quản, dự trữ.

1.3. Các nguyên lý cơ bản của phát triển thị trường

1.3.1. Nguyên tắc và yêu cầu phát triển thị trường

Nguyên tắc

- Dựa vào các quyết định chính sách, pháp luật của nhà nước:

Các hoạt động thị trường phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật đề ra cũng như định luật chính sách của Đảng, Nhà nước. Các nguyên tác chủ yếu để phát triển thị trường tiêu thụ thực phẩm thiết yếu mà các nhà hoạch định chính sách cần phải luôn đảm bảo tuân thủ trong quá trình hoạch định đó là: căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, căn cứ vào mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp, căn cứ vào chiến lực của đối thủ cạnh tranh và căn cứ vào luật lệ, chính sách của nhà nước.

Căn cứ vào luật lệ, chính sách của nhà nước: các kế hoạch, chính sách của doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật của Nhà Nước hiện hành. Không được có những hành vi vi phạm pháp luật, lách luật và phải phù hợp với các chủ trương, chính sách của Nhà Nước đề ra trong từng thời kỳ.

Nguyên tắc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bất động sản luôn dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Đảm bảo hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách ban hành, không buôn bán, gian lận thương mại. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như các chế độ chính sách lương, lao động với công nhân viên trong doanh nghiệp.

- Dựa trên các nguyên tắc của thị trường:

Hoạt động phát triển thị trường phải dựa trên cơ sở gắn liền sản xuất với tiêu dùng với môi trường và điều kiện kinh doanh quốc tế, đặc biệt quá trình nghiên cứu phát triển thị trường phải thấy hết được lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài của người tiêu dùng.

Phải đảm bảo lợi ích kinh tế cao: Đây là nguyên tắc trung tâm xuyên suốt quá trình phát triển thị trường của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xây dựng chính sách giá cả, sản phẩm, phân phối, xúc tiến hợp lý với từng thời điểm, từng khu

vực và cũng như từng mục tiêu để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất với chi phí tối thiểu

Căn cứ vào như cầu của khách hàng: Để tồn tại và phát triển sản xuất tiêu thụ, mỗi doanh nghiệp phải chiếm được một số lượng khách hàng nhất định một phần nào đó của thị trường, không chiến được khác hàng thì doanh nghiệp không có đối tượng để phục vụ và do đó không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến không thể tiếp tục kinh doanh. Vì vậy, căn cứ vào nhu cầu khách hàng là cơ sở của mọi kế hoạch, chính sách, là yếu tố xuyên suốt trong quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Căn cứ vào nguồn nhân lực của doanh nghiệp: nguồn nhân lực của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan bên trong doanh nghiệp và dường như có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Vì thế cần có sự đánh giá đúng nguồn lực thực tại và có chiến lược xây dựng và phát triển tiềm lực tiềm năng của doanh nghiệp để có thể xâu dựng và phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.

Căn cứ vào mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp: chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp liên hệ chặt chẽ với sự kết hợp hài hòa giữa phương hướng hoạt động trong tương lai, cũng như là các nguồn lực sẽ được sử dụng để xác định được tầm nhìn của việc kinh doanh và các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Đó là một hướng dẫn tới những nhà quản lý, quy định họ nên cấp phát và sử dụng như các yếu tố tạo nên lợi thế trong kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp đưa ra được các kế hoạch cụ thể để thực hiện phù hợp, thống nhất với các mục tiêu. Chiến lược đã được đề ra trước đó.

Căn cứ vào chiến lược của đối thủ cạnh trạnh: cơ sở của căn cứ này là so sánh kế hoạch, chiến lược, chính sách phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa thực phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế. Lợi thế của doanh nghiệp thể hiện ở hai góc độ: lợi thế hữu hình có thể định lượng được là tiền vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ… và lợi thế vô hình là lợi thế không định lượng được như uy tín của doanh nghiệp, tài năng quản trị của bao lãnh đạo, bầu không khí của nội bộ công ty… thông qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tự xây dựng được các kế hoạch chính sách nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ phù hợp.

Yêu cầu

Phát triển thị trường phải phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (phù hợp về vốn, quy mô, chiến lược sản phẩm ...) phải đảm bảo cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đồng bộ liên tục và có hiệu quả.

Hoạt động phát triển thị trường phải kết hợp một cách nhịp nhàng các chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến. Có như vậy mới tạo được sự đồng bộ trong khâu tiêu thụ.

Việc phát triển thị trường phải đảm bảo được sự hiệu quả tức là sản phẩm đưa ra trên thị trường phải đảm bảo tiêu thụ nhanh chóng với số lượng nhiệu hơn; tốc độ thu hồi và vòng quay vốn nhanh hơn.

1.3.2. Chỉ tiêu phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu

Phát triển thị trường là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển thị trường có thể xây dựng trên cơ sở kết quả phân tích được tiến hành ở hai mức độ:

1.3.2.1. Chỉ tiêu phát triển thị trường thực phẩm thiết yếu theo chiều rộng

Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có sẵn sản phẩm hiện tại của mình và luôn mong muốn tìm những thị trường mới để tiêu thụ những sản phẩm hiện tại đó sao cho số lượng sản phẩm tiêu thụ ra trên thị trường ngày càng tăng lên. Phát triển theo chiều rộng được hiểu là mở rộng quy mô thị trường, ở đây ta có thể mở rộng theo vùng địa lí và mở rộng đối tượng tiêu dùng. Chỉ tiêu phát triển thị trường thực phẩm thiết yếu theo chiều rộng bao gồm:

Chỉ tiêu tổng doanh thu

Ta có công thức tính đơn giản nhất tổng doanh thu của doanh nghiệp theo sản lượng thực phẩm và thị trường tính như sau:

TR = P x Q

Trong đó:

TR: tổng doanh thu

P: giá của sản phẩm

Q: Sản lượng tiêu thụ thực phẩm thiết yếu trên thị trường

Doanh thu phản ánh quy mô của quá trình trao đổi mua bán hàng hóa, thực phẩm thiết yếu của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ khi hàng hóa thực phẩm thiết yếu của doanh

nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới có doanh thu, chứng tỏ một điều hàng hóa thực phẩm thiết yếu phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng cả về chất lượng lẫn số lượng.

Doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh và trang trải các khoản chi phí trong quá trình phân phối hàng hóa như vận chuyển hàng hóa, nhân công bốc vác, trả lương người lao động, trích Bảo hiểm xã hội, nộp thuế theo quy định….

Doanh thu được thực hiện là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình chu chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy việc thực hiện doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.

Sản lượng thực phẩm tiêu thụ

Sản lượng thực phẩm thiết yếu được tiêu thụ kỳ kế hoạch của doanh nghiệp được xác định theo công thức:

QKH = Q – Q1 – Q2

Trong đó:

QKH: sản lượng thực phẩm thiết yếu dự kiến tiêu thụ ở kỳ kế hoạch

Q: sản lượng thực phẩm thiết yếu nhập về để phân phối ở kỳ kế hoạch

Q1: Sản lượng thực phẩm thiết yếu tồn kho đầu kỳ

Q2: Sản lượng thực phẩm thiết yếu tồn kho cuối kỳ

Số lượng thực phẩm thiết yếu bán ra thị trường là một chỉ tiêu tương đối cụ thể, nói lên sự hiệu quả của công tác phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp đối với mặt hàng thực phẩm thiết yếu.

Thị phần của doanh nghiệp

Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, đây là một chỉ tiêu tổng quát nói lên sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Nó bao gồm một chỉ tiêu tổng quát nói lên sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Nó bao gồm thị phần tương đối và thị phần tuyệt đối:

Thị phần tuyệt đôi là tỷ lệ phần doanh thu của doanh nghiệp so với toàn bộ sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường.

Thị phân tương đội được xác định trên cơ sở thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp

Xem tất cả 58 trang.

Ngày đăng: 19/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí