KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nền tảng quan trọng để đảm bảo và thực thi các quyền nhân thân của người lao động chính là hệ thống pháp luật lao động của Nhà nước. Pháp luật lao động của nước ta một mặt quy định các quyền của NLĐ trong từng lĩnh vực, mặt khác quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan trong việc tôn trọng và đảm bảo các quyền nhân thân của NLĐ, đồng thời cũng quy định các biện pháp nhằm đảm bảo thực thi các quyền này trong thực tế. Xem xét toàn bộ quá trình phát triển của chế định bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ trong pháp luật Việt Nam có thể nhận thấy, những quy định đầu tiên về vấn đề này được hình thành từ khá sớm. Nhưng do chịu sự tác động nhất định từ đặc thù của đất nước phải khắc phục những hậu quả của chiến tranh cũng như tác động của nên kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp mà trong một thời gian dài, chế định này chưa có nhiều sự chuyển biến và phát triển. Các quy định bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ mới thực sự có bước phát triển vượt bậc kể từ khi BLLĐ được ra đời. Hàng loạt những văn bản hướng dẫn chi tiết các quy định của BLLĐ trong những nội dung cụ thể đã được ban hành để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội trong thời gian này. Mới đây nhất BLLĐ 2012, các quy định này đã được hoàn thiện theo hướng đảm bảo quyền nhân thân của NLĐ ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, các quan hệ xã hội phát triển nhanh chóng không ngừng thay đổi, trong đó có các quan hệ liên quan đến quyền nhân thân của NLĐ vì vậy các quy định của pháp luật cũng sẽ có những điểm bất cập và không phù hợp với hiện tại. Do vậy, nhìn nhận, đánh giá để chỉ ra những thành tựu cũng như bất cập, hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành trong việc đảm bảo quyền nhân thân của NLĐ để từ đó nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hơn nữa việc đảm bảo quyền nhân thân của người lao động luôn là vấn đề quan trọng cần tập trung nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN NHÂN
THÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
3.1. Những yêu cầu đặt ra cần phải nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong pháp luật Lao động Việt Nam
Thứ nhất, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ phải trên cơ sở và phù hợp với chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NLĐ nói chung, đối với vấn đề bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ nói riêng.
Từ những quan điểm, chính sách của Đảng về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ, Nhà nước ta đã thể chế hóa thành các quy định pháp luật mang tính bắt buộc, áp dụng chung trong xã hội. Quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ được thực hiện thông qua hệ thống các văn bản pháp luật, bao gồm các nội dung: đảm bảo quyền lao động; tính mạng, sức khỏe; danh dự nhân phẩm…cho NLĐ. Do vậy, khi sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ một trong những nguyên tắc mang tính nền tảng đó là phải xuất phát từ những chủ trương, đường lối của Đảng về chính sách bảo vệ NLĐ nói chung, về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ nói riêng. Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ vừa phải đảm bảo kế thừa những hạt nhân hợp lý của quá trình pháp điển hóa trước đó vừa đảm bảo phù hợp với thực tiễn trình độ của nền kinh tế- xã hội nước nhà đương đại.
Thứ hai, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ phải được thực hiện đồng bộ giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cũng như đồng bộ với các chính sách pháp luật khác và các lĩnh vực khác có liên quan.
Hiện nay, công tác đảm bảo quyền nhân thân của lao động được phân cấp giữa nhiều cơ quan Nhà nước khác nhau. Việc hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ phải được thực hiện đồng bộ với các chế định và lĩnh vực pháp luật khác có liên quan vừa đảm bảo tính khả thi của luật vừa thể hiện mối quan hệ nội tại của các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm!
- Đảm Bảo Chế Độ Tiền Lương Hợp Lý Nhằm Bù Đắp Hao Phí Sức Lao Động, Đảm Bảo Sức Khỏe Cho Nlđ
- Bảo Vệ Danh Dự Nhân Phẩm, Uy Tín Của Người Lao Động Và Thực Tiễn Triển Khai
- Các Biện Pháp Bảo Vệ Quyền Nhân Thân Của Người Lao Động
- Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong Pháp luật lao động ở Việt Nam - 13
- Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong Pháp luật lao động ở Việt Nam - 14
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Thứ ba, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ phải đáp ứng được các yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phát triển đất nước, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh và mạnh quá trình phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển nhanh, bền vững. để phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Với bối cảnh đó, bảo vệ quyền nhân thân của người lao động là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, góp phần làm cho đất nước pháttriển nhanh và bền vững. Việc bảo vệ tốt quyền nhân thân của người lao động sẽ giúp cho quan hệ lao động phát triển hài hòa, ổn định và tiến bộ, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Thứ tư, phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ.
Hội nhập là một quá trình khách quan và là xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới. Việt Nam đang chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế- xã hội. Công tác bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ cũng đang thay đổi để bắt kịp tình hình mới. Bước hội nhập quan trọng trong lĩnh này phải kể đến trước tiên đó là Việt Nam tham gia Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 1980- một
tổ chức được thành lập năm 1919 với mục tiêu thúc đẩy công bằng xã hội và bảo vệ các quyền lao động và quyền con người.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong pháp luật Lao động Việt Nam
Thứ nhất, cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến cả NSDLĐ và NLĐ để họ biết được các quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động đồng thời giúp NLĐ ý thức và vận dụng được các biện pháp để tự bảo đảm được quyền nhân thân của mình trong lĩnh vực lao động.
Công việc này sẽ giúp cho NSDLĐ hiểu rõ về sự cần thiết bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ, nhận thức rõ được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi…Ngoài ra, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn giúp NSDLĐ hiểu rõ được sự gắn bó chặt chẽ về quyền lợi giữa hai bên, khiến việc thực hiện pháp luật trở thành sự tự nguyện đối với họ chứ không chỉ đơn thuần là sự cưỡng chế, ép buộc về nghĩa vụ. Để việc nâng cao ý thức pháp luật của NSDLĐ thực sự có hiệu quả, chúng ta có thể dùng các hình thức tác động về mặt pháp lý, dư luận xã hội, tổ chức tuyên truyền về Bộ luật lao động và các văn bản liên quan để NSDLĐ có thể hiểu và thấy được sự hợp lý trong các quy định của pháp luật.
Không chỉ có NSDLĐ mà ngay cả NLĐ cũng cần phải được tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Xuất phát từ ý chí chủ quan cũng như kém hiểu biết trong nhận thức trên thực tế đã xảy ra rất nhiều trường hợp NLĐ coi thường sự nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của mình mà trong quá trình lao động không sử dụng các phương tiện bảo hộ, không thực hiện các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ…Ngoài ra sự hạn chế trong hiểu biết pháp luật lao động còn khiến bản thân những NLĐ không thể tự bảo vệ được quyền lợi của mình để tránh được những rủi ro có thể xảy ra như không yêu cầu ký kết hợp
đồng lao đông, không yêu cầu ký thỏa ước tập thể…Chính vì vậy, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, hay phát động các phong trào tìm hiểu pháp luật lao động …chúng ta phải đưa các quy định của pháp luật lao động nói chung các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ nói riêng đến với NLĐ để giúp họ hiểu quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động.
Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện những vi phạm, bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ trong quan hệ lao động.
Để các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ được thực hiện nghiêm túc trên thực tế thì công tác thanh kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về quyền nhân thân của NLĐ cần được tiến hành một cách thường xuyên hơn nữa. Do vậy, trước mắt Nhà nước, các cơ quan liên quan cần sớm tập hợp và hệ thống hóa các quy định của pháp luật, hướng dẫn thực hiện các quy định về xử lý vi phạm trong việc thưc hiện pháp luật đối với việc bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ một cách thống nhất, đồng bộ; tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật và các chính sách của Nhà nước có liên quan đến bảo vệ quyền nhân thân của người lao đông.
Về công tác thanh kiểm tra: hoạt động thanh tra, kiểm tra cần tiến hành nghiêm túc, không bao che những hành vi vi phạm, kiên quyết đưa ra những sai phạm ra xử lý để bảo vệ quyền lợi cho NLĐ nói chung cũng như quyền nhân thân của NLĐ nói riêng. Vấn đề hiện nay là chất lượng thanh tra, kiểm tra chưa cao. Hoạt động này đôi khi chỉ mang tính chất hình thức nên các vi phạm của doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động vẫn còn tồn tại. Chất lượng thanh tra viên chưa cao trong nhiều trường hợp chưa đáp ứng đươc yêu cầu của công việc. Vì vậy, cần xây dựng các quy định cụ thể và thống nhất về trình tự thanh tra, cũng cần xây dựng quy chế kiểm tra chất lượng thanh tra viên và đặc biệt là có chế tài xử lý nghiêm khắc đối với những thanh tra viên vi phạm. Ngoài ra, cần tăng cường sự phối sự của các ngành hữu quan với các
cơ quan thanh tra lao động, thúc đẩy sự phối hợp giữa các thanh tra viên, các đoàn thanh tra trong những lần thanh tra khác nhau. Đặc biệt, khuyến khích sự tham gia của cán bộ công đoàn và NLĐ trong giám sát hoạt động thanh tra thực hiện pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát cần có sự phối hợp của các cấp các ngành có liên quan. Ví dụ trong công tác ATVSLĐ: các Bộ, ngành chủ động kiểm tra công tác ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Bộ LĐTB&XH thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng; đặc biệt là các công trình xây dựng trọng điểm, tiếp giáp với khu dân cư, đông người qua lại. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định ATVSLĐ của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động; chú ý đến hoạt động xây dựng nội quy, quy trình biện pháp làm việc an toàn, công tác huấn luyện ATVSLĐ tại doanh nghiệp [2].
Thứ ba, xử lý nghiêm minh các hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân của NLĐ trong lĩnh vực lao động, cần có những chế tài đủ mạnh nhằm răn đe các chủ thể có ý định xâm phạm đến quyền nhân thân của NLĐ.
Trước hết cần tăng cường số lượng thanh tra viên để có thể rà soát hoạt động của các doanh nghiệp, phát hiện kịp thời các vi phạm xảy ra. Chất lượng hoạt động của thanh tra cũng cần phải được nâng cao hơn nữa, trước hết là nâng cao năng lực của các thanh tra viên. Thanh tra Nhà nước về lao động phải hoạt động tích cực, kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh, kịp thời phát hiện các vi phạm. Vi phạm pháp luật cũng cần phải được xử lý một cách nghiêm khắc chứ không chỉ là các biện pháp nhắc nhở, phạt hành chính. Đặc biệt là đối với những hành vi đối xử thô bạo, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe con người thì không thể xử lý một cách qua loa, có lệ.
Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền như viện kiểm sát trong hoạt động của mình cũng cần phải có những động thái mạnh mẽ hơn. Viện kiểm sát trong quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật cần kịp thời phát hiện vi phạm để đề nghị truy tố trước pháp luật. Các tranh chấp lao động cần phải được đưa ra xét xử nhanh chóng, không để tồn đọng án nhằm tạo nhiềm tin cho NLĐ, để có thể có tác dụng răn đe, phòng ngừa hiệu quả. Muốn thực hiện được điều đó thì bên cạnh các biện pháp như tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chúng ta cũng cần đảm bảo thủ tục tư pháp để việc khởi kiện, xét xử được đơn giản và nhanh chóng.
Thứ tư, kiện toàn tổ chức công đoàn ở các doanh nghiệp.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, đặt sự tin cậy và kỳ vọng vào tổ chức công đoàn. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các tổ chức công đoàn phải chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động, phát triển đoàn viên, tập trung chăm lo đời sống, việc làm, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của NLĐ.
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho tập thể lao động, là tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của NLĐ. Thực tế cho thấy, ở những doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn cơ sở vững mạnh thì quyền lợi của NLĐ được đảm bảo và ít bị vi phạm hơn. Do vậy, công đoàn cơ sở cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong các doanh nghiệp để đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật cho NLĐ đồng thời bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ khi quyền lợi của họ bị xâm phạm.
Hiện nay công đoàn ở nước ta còn yếu, chất lượng hoạt động công đoàn chưa cao, đặc biệt là công đoàn cấp cơ sở. Do đó, mục tiêu trước mắt là cần nâng cao chất lượng bảo vệ NLĐ hơn là phát triển số lượng công đoàn viên một cách hình thức. Hơn nữa, cần thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên giữa các cấp công đoàn, đảm bảo công đoàn cấp trên có thể hỗ trợ công đoàn cấp dưới một cách hiệu quả trong việc đại diện và bảo vệ quyền nhân thân của
NLĐ. Ngoài ra, cũng cần thực hiện việc chuyên trách hóa hoạt động của cán bộ công đoàn cấp cơ sở góp phần đẩy mạnh hoạt động của công đoàn bởi nếu cán bộ công đoàn làm việc kiêm nhiệm, thiếu trách nhiệm thì sẽ không dám đấu tranh bảo vệ quyền nhân thân cho NLĐ.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của người lao động.
Thứ nhất, sửa đổi bổ sung các quy định về hợp đồng lao động để bảo vệ việc làm cho NLĐ và đảm bảo tính linh hoạt của thị trường. Cụ thể:
Để đảm bảo quyền tự do lựa chọn việc làm của NLĐ, nên thừa nhận các hợp đồng lao động mẫu của các đơn vị sử dụng lao động, nếu hợp đồng mẫu đó không vi phạm các quy định của pháp luật. Nên dần thay thế chế độ bảo hộ việc làm dài hạn nhằm giảm chi phí đối với loại hợp đồng này, tạo tính chủ động trong công việc cũng như đảm bảo quyền và lợi ích các bên khi tham gia quan hệ lao động. Cần có các quy định hướng dẫn và xử phạt nhằm kiểm soát tốt hơn nữa việc NSDLĐ giao kết hợp đồng lao động với NLĐ không đúng quy định của pháp luật nhằm trốn tránh nghĩa đóng BHXH, BHYT, BHTN và một số nghĩa vụ khác đối với người lao động.
Cần bổ sung các quy định hướng dẫn liên quan đến Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ tại Điểm a khoản 1 Điều 38 để tránh trường hợp NSDLĐ lợi dụng sự thiếu chặt chẽ của quy định này để ép NLĐ nghỉ việc trái pháp luật – theo đó “NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động” được coi là một căn cứ để NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng hiện nay pháp luật chưa quy cụ thể những trường hợp như thế nào thì được coi là “NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động”. Bên cạnh đó cũng cần làm rõ cách tính thời gian bỏ việc (Điều 126 BLLĐ 2012)... Trong trường hợp NLĐ không vi phạm lý do chấm dứt hợp đồng lao động mà chỉ vi