Các Nguồn Thu Tài Chính Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Giai Đoạn 2015-2017


ĐVT: triệu đồng


350000


300000


250000


200000

Nguồn KP ngoài NSNN cấp

Nguồn NSNN

150000


100000


50000


0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán (2018)

Biểu đồ 2.1:Các nguồn thu tài chính Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới giai đoạn 2015-2017

Hiện tại, giá viện phí và giá BHYT bệnh viện áp dụng thống nhất theo Thông tư 37/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế và Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC về quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.

Qua nghiên cứu tổng hợp các nguồn thu, phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu nguồn thu tài chính tại Bệnh viện giai đoạn 2015-2017 qua bảng 2.3 và biểu đổ 2.1, ta nhận thấy rằng tổng nguồn lực tài chính qua các năm của giai đoạn 2015-2017 đều có xu hướng tăng năm sau cao hơn so với năm trước, điều này minh chứng nguồn lực tài chính được quyền sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ phát triển và mở rộng hoạt động sự nghiệp ngày càng tăng. Trong đó, nguồn thu chủ yếu của Bệnh viện trong 3 năm qua là nguồn thu sự nghiệp, năm 2015 chiếm 67,8% qua năm 2017 tỷ trọng đó chiếm lên đến 91,55%, mặt khác nguồn thu từ NSNN lại có xu hướng giảm cả về tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn thu tài chính cụ thể: Năm 2015 chiếm 32,2% trên tổng

nguồn thu tài chính, tuy nhiên đến năm 2017 con số đó chỉ còn chiếm 8,45% trên tổng nguồn thu của Bệnh viện. Nguồn kinh phí NSNN có xu hướng giảm cả về tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn thu tài chính cụ thể: Năm 2016 giảm so với năm 2015 là

23.535 triệu đồng tương ứng 35,04%, năm 2017 giảm 38,97% so với năm 2016. Lý do:

Nguồn kinh phí cấp cho hoạt động thường xuyên giảm dần qua các năm, kinh phí này giảm dần do bệnh viện dần khẳng định được tính tự chủ, bệnh viện đã dần chủ động được nguồn chi thường xuyên. Vì vậy, qua so sánh, năm 2016 giảm 19.856 triệu đồng so với năm 2015, năm 2017 mức giảm là 21.918 triệu đồng so với năm 2016.

Nguồn kinh phí cấp cho hoạt động không thường xuyên năm 2016 so với năm 2015 cũng có xu hướng giảm cụ thể là giảm 3.679 triệu đồng tương ứng giảm 18,24%, vì giai đoạn này cơ bản bệnh viện đã hoàn thiện việc xây dựng cơ bản cũng như mua sắm tài sản, tài sản cố định. Nhưng nguồn kinh phí cấp cho hoạt động không thường xuyên năm 2017 lại tăng so với năm 2016 là 4.915 triệu đồng tương ứng tăng 29,80%. Lý do nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh, năm 2017 Bệnh viện đã xây dựng tòa nhà truyền nhiễm, mua sắm thêm máy móc, thiết bị kỹ thuật cao để triển khai thêm nhiều kỹ thuật mới trong điều trị lâm sàng, cận lâm sàng. Về hệ ngoại có các kỹ thuật như: Phẫu thuật thay khớp háng; phẫu thuật kết hợp xương cột sống trong chấn thương lao; phẫu thuật thoát vị đĩa đệm; kết hợp xương dưới hướng dẫn C-arm, phẫu thuật ung thư vú, phẫu thuật toàn bộ dạ dày do ung thư….Về hệ nội có: kỹ thuật chụp mạch vành tiến tới can thiệp mạch vành, đặt máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn, cấp cứu tim mạch…Lĩnh vực cận lâm sàng có: các kỹ thuật thuộc hệ thống cộng hưởng từ, hệ thống chụp CT Scan 64 dãy, hệ thống can thiệp tim mạch DSA…

Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp của Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới hàng năm có xu hướng tăng, năm 2015 tổng số nguồn thu là 141.459 triệu đồng đến năm 2017 đã đạt 288.584 triệu đồng tăng gấp hơn 2 lần trong vòng 3 năm.

Trong nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu từ quyết toán bảo hiểm y tế chiếm một phần lớn trong tổng số thu. Năm 2015 chiếm 45,95%, năm 2017 chiếm 68.96%. Cụ thể là nguồn thu BHXH năm 2016 so với năm 2015 tăng 54.000 triệu đồng tương ứng 56,33%, năm 2017 so với năm 2016 tăng 67.483 triệu đồng. Nguồn thu BHYT

có tỷ lệ cao, đây là nhiệm vụ chính của bệnh viện vì số lượng thẻ BHYT đăng ký khám bệnh từ năm 2015 đến năm 2018 liên tục tăng mỗi năm từ 2% đến 6%.

Nguồn thu viện phí cũng tăng đều qua các năm, giai đoạn 2015 -2017, nguồn thu này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số nguồn thu sự nghiệp, năm 2015 mức thu đạt 11.928 triệu đồng đến năm 2017 mức thu tăng lên 34.927 triệu đồng, tăng 192,7% và tỷ lệ bình quân tăng qua các năm từ 56% đến 87%. Nguồn thu này chỉ đứng sau nguồn thu của Bảo hiểm y tế đây là nguồn thu có tính chiến lược lâu dài.

Các hoạt động liên doanh, liên kết cũng góp phần đem lại nguồn thu, hoạt động liên kết bệnh viện thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập. Một lĩnh vực cũng đem nguồn thu cho bệnh viện đó là các dịch vụ phục vụ người bệnh đến khám và điều trị như: dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ ăn uống, quầy thuốc... Đây là các dịch vụ mang tính phục vụ cho nhu cầu của bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện, nguồn thu này phụ thuộc chủ yếu vào số lượng bệnh nhân. Năm 2015 đến năm 2017 nguồn thu từ dịch vụ này chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số nguồn thu sự nghiệp bình quân trong 3 năm chỉ khoảng 8% trong tổng thu, mặc dù nguồn thu không đáng kể, nhưng đó là yếu tố tạo tâm lý cho bệnh nhân đến khám, điều trị.


Bảng 2.4:Bảng cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2015 – 2017

ĐVT: Triệu đồng


Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017


So sánh


Diễn giải

Giá trị

Tỷ lệ

%

Giá trị

Tỷ lệ

%

Giá trị

Tỷ lệ

%

2016/2015

2017/2016

+/-

%

+/-

%

Tổng thu sự nghiệp

141.459

100

205.181

100

288.584

100

63.722

45,05

83.403

40,65

I. Nguồn thu từ bệnh nhân

BHYT nội trú

76.544

100

124.324

100

187.449

100

47.780

62,42

63.125

50,77

1. Thuốc

13.788

18,01

21.935

17,55

29.260

15,61

8.147

59,09

7.325

33,39

2. Ngày điều trị

19.901

26,00

35.753

28,61

68.449

36,52

15.852

79,65

32.696

91,45

3. Cận lâm sàng

42.855

55,99

67.293

53,84

89.740

47,88

24.438

57,02

22.447

33,36

II. Nguồn thu từ bệnh nhân

BHYT ngoại trú

19.328

100

24.891

100

29.911

100

5.563

28,78

5.02

20,17

1. Thuốc

6.630

34,30

7.206

28,95

10.900

36,44

0.576

8,69

3.694

51,26

2. Công khám

649

3,36

1.094

4,40

2.328

7,78

445

68,57

1.234

112,80

3. Cận lâm sàng

12.049

62,34

16.591

66,65

16.683

55,78

4.542

37,70

0.092

0,55

III.Nguồn thu từ bệnh

nhân viện phí

11.928

100

22.328

100

34.926

100

10.400

87,19

12.598

56,42

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - 7


Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017


So sánh


Diễn giải

Giá trị

Tỷ lệ

%

Giá trị

Tỷ lệ

%

Giá trị

Tỷ lệ

%

2016/2015

2017/2016

+/-

%

+/-

%

1. Thuốc

2.684

22,50

4.868

21,80

8.033

23,00

2.184

81,37

3.165

65,02

2. Ngày điều trị, công

khám

2.481

20,80

4.354

19,50

8.382

24,00

1.873

75,49

4.028

92,51

3. Cận lâm sàng

6.763

56,70

13.106

58,70

18.511

53,00

6.343

93,79

5.405

41,24

IV. Nguồn thu từ liên

doanh, liên kết

17.951

100

13.223

100

16.017

100

-4.728

-26,34

2.794

21,13

V. Nguồn thu dịch vụ y tế

14.436

100

18.150

100

19.980

100

3.714

25,73

1.83

10,08

1. Vận chuyển bệnh nhân

2.393

16,58

2.461

13,56

2.170

10,86

68

2,84

-0.291

-11,82

2. Khám sức khỏe

2.417

16,74

3.619

19,94

3.934

19,69

1.202

49,73

0.315

8,70

3. Trông giữ xe

865

5,99

848

4,67

743

3,72

-17

-1,97

-105

-12,38

4. Quầy thuốc

8.761

60,69

11.222

61,83

13.133

65,73

2.461

28,09

1.911

17,03

VI. Nguồn thu khác

1.272

100.00

1.608

100.00

300

1,50

336

26,42

-1308

-81,34


Nguồn: Phòng tài chính kê toán (2018)

Căn cứ vào bảng số liệu 2.4 về cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp ta thấy:

* Nguồn thu bệnh nhân BHYT điều trị nội trú.

Nguồn thu từ bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện cũng được đánh giá qua các yếu tố hình thành nên nguồn thu này, có thể nói rằng đối với nguồn thu từ Bảo hiểm y tế chiếm nguồn thu khá lớn tới gần 73% trên tổng số nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện. Theo số liệu nghiên cứu phân tích giai đoạn năm 2015 - 2017 đối với khoản thu quyết toán BHYT của bệnh nhân nội trú ta có thể nhìn nhận nguồn thu này được hình thành dước các góc độ sau:

Thứ nhất, nguồn thu được kết cấu bởi nguồn thu từ thuốc dùng cho bệnh nhân điều trị hàng ngày, đây là phần thu chủ yếu của nguồn thu bảo hiểm y tế bệnh nhân nội trú nó chiếm tới 16,73% trển tổng số quyết toán. Một điểm đáng lưu ý là giá thuốc dùng cho bệnh nhân kể từ khi mua vào, xuất ra dùng cho người bệnh và quyết toán với BHYT là giá thuốc ban đầu nhập vào không có sự chênh lệch. Như vậy bệnh viện nên sử dụng thuốc như thế nào trong quá trình điều trị, để không ảnh hưởng đến chất lượng điều trị, đem lại hiệu quả kinh tế, nguồn thu cho bệnh viện.

Thứ hai, nguồn thu ngày điều trị chính là số thu tiền giường bệnh mà bệnh nhân nằm điều trị tại bệnh viện, đối với khoản thu này chiếm tỷ lệ bình quân là 31,96% trong tổng số nguồn thu quyết toán BHYT nội trú. Bệnh nhân nằm điều trị dài ngày tại bệnh viện, tiền giường bệnh được BHYT chi trả với định mức theo quy định, ngày điều trị được BHYT quyết toán theo mức là 199.000 - 678.000 đồng/ngày/giường điều trị. Như vậy đối với nguồn thu này số lượng bệnh nhân đông, ngày điều trị dài bệnh viện sẽ được quyết toán khoản thu này cao. Điều đáng lưu ý đối với nguồn thu này là các chi phí cho bệnh nhân nằm điều trị tại bệnh viện như: điện nước và các chi phí khác trong qúa trình điều trị như thế nào? để nguồn thu này đem lại hiệu quả, nhưng chất lượng điều trị vẫn được đảm bảo.

Thứ ba, nguồn thu từ các cận lâm sàng nói đúng hơn đó là nguồn thu từ các xét nghiệm chẩn đoán trước, trong và sau trong quá điều trị gồm có: Chụp chiếu; siêu âm chẩn đoán hình ảnh; làm các xét nghiệm cận lâm sàng: xét nghiệm huyết học, xét nghiệm nước tiểu, vv. Về giá các dịch vụ, kỹ thuật y tế theo quy định tại 37/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế và thông tư liên tịch số

37/2015/TTLT-BYT-BTC về quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc dịch vụ chiếu, chụp, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật, thủ thuật. Chính vì vậy nên nguồn thu từ các dịch vụ cận lâm sàng được đánh giá là nguồn thu có tỷ lệ thu khá cao trong nguồn thu sự nghiệp đối với phần quyết toán BHYT nội trú chiếm tỷ lệ tới 51,31% trong tổng số nguồn thu. Đây là nguồn thu được đánh giá là tương đối hiệu quả, có chi phí thấp chủ yếu là chi phí vật tư hóa chất trong điều trị chẩn đoán, bản chất của nguồn thu này chính là chuyên môn của bệnh viện trong chẩn đoán, dùng các thủ thuật, phẫu thuật với chi phí thấp thì hiệu quả của nguồn thu sẽ cao.

*Nguồn thu bệnh nhân điều trị ngoại trú

Đối với nguồn thu này chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng quyết toán thu sự nghiệp BHYT. Theo số liệu báo cáo nghiên cứu tại bệnh viện thời điểm từ năm 2015 đến năm 2017 tổng số quyết toán BHYT ngoại trú là 71.130 triệu đồng chiếm 16,03% trên tổng số thu.

Đánh giá nghiên cứu nguồn thu quyết toán BHYT đối với bệnh nhân ngoại trú, một điều dễ ràng nhận thấy của nguồn thu này chủ yếu quyết toán tiền cận lâm sàng tới 61,14% trên tổng số quyết toán, sau đó là tiền thuốc 33,37% con số này vẫn còn cao.

Bênh cạnh đó còn có phần thu từ công khám bệnh, công khám cho một bệnh nhân được tính 13.000 đồng/đơn/ lần khám (năm 2015), cũng được điều chỉnh tăng lên là 37.000 đồng/lần khám ( năm 2017). Mức thu về công khám bình quân 3 năm 2015 - 2017 cũng chỉ chiếm hơn 4% trong tổng thu quyết toán BHYT ngoại trú.

Qua số liệu nguồn thu sự nghiệp BHYT của Bệnh viện, chúng ta có dễ dàng nhận thấy mức thu năm sau cao hơn năm trước tăng khoảng từ 20% đến 28%. Đặc biệt là từ năm 2015 tới năm 2016 tăng khoảng 28,78%, nguồn thu này có tốc độ tăng khá cao. Nếu so với năm 2015 đến năm 2017 số thu BHYT đã tăng khoảng 54%. Nguyên nhân chính là do năm 2016 là những năm đầu Bệnh viện có quy mô mở rộng lên 620 giường bệnh. Dự án đầu tư xây dựng, mở rộng, cải tạo Bệnh viện về cơ bản đã kết thúc, trang thiết bị và cơ sở vật chất được nâng cấp với nhiều máy móc mới, công nghệ hiện đại. Số bệnh nhân đến khám, điều trị và xét nghiệm tăng lên rõ rệt.

Nguồn bệnh nhân này cũng tạo nguồn thu cho bệnh viện nhưng không nhiều, không đáng kể trong tổng số nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện trong 3 năm chỉ đạt

69.183 triệu đồng, và chiếm tỷ lệ 9% trong tổng nguồn thu sự nghiệp, một con số ít ỏi nhưng nó cũng góp phần vào việc tăng nguồn thu sự nghiệp cho bệnh viện, và hướng tới việc y tế có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho mọi người trong cộng đồng xã hội.

Các yếu tố cấu thành nên nguồn thu này gồm thuốc điều trị cho bệnh nhân, công khám, ngày điều trị, và các cận lâm sàng trong điều trị chẩn đoán tỷ lệ nguồn thu này cận lâm sàng chiếm chiếm chủ yếu 55,5%; công khám và tiền giường bệnh chiếm 22% và tiền thuốc chiếm 22,5%.

*Nguồn thu từ hoạt động liên doanh, liên kết

Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba – Đồng Hới tiếp cận hoạt động này trong giai đoạn năm 2015 - 2017 qua một số các hợp đồng liên kết đã được triển khai. Từ năm 2008 bệnh viện đã thực hiện xã hội hóa bằng việc hợp tác liên doanh, liên kết hệ thống máy xét nghiệm với công ty Minh Tâm, liên doanh liên kết máy chụp city 64 dãy với công ty Việt Nhật, máy tán sỏi với công ty Đông Á trang thiết bị hiện đại đã góp phần chữa và điều trị cho những bệnh nhân tại khu vực tỉnh Quảng Bình. Trong năm 3 theo số liệu báo cáo của bệnh viện, nguồn thu đạt được trong 3 năm 2015 - 2017 là

47.191 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 6,33% trong tổng nguồn thu.

*Nguồn thu từ các dịch vụ y tế

Ngoài ra, Bệnh viện còn có nguồn thu khác từ hoạt động trông giữ xe, thu cho thuê địa điểm kinh doanh quầy thuốc … Nguồn thu này tuy không lớn, nhưng cũng không ngừng tăng trong những năm qua và được bổ sung vào kinh phí hoạt động thường xuyên của Bệnh viện. Trong giai đoạn (2015 - 2017) bệnh viện đã thu được từ dịch vụ này là 7.024 triệu đồng chiếm tỷ lệ 13.36% trong thu dịch vụ và tỷ lệ 1,1% trong tổng nguồn thu sự nghiệp.

2.2.2.2. Thực trạng quản lý các khoản chi

Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới đã sử dụng các khoản chi theo đúng mục lục ngân sách nhà nước, nghị định 43/2006 và nghị định 16/2015. Bệnh viện cũng đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý đáp ứng với chế độ Nhà nước quy định.

Do nguồn thu của Bệnh viện được để lại toàn bộ theo quy định, cơ cấu các khoản chi cũng tương ứng với các nguồn thu. Các khoản chi được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ thủ tục theo quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị và chế độ của nhà nước quy định.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/11/2024