,689 | ||
PC6 | ,594 | |
PC1 | ,568 | |
TL4 | ,753 | |
TL3 | ,737 | |
TL1 | ,634 | |
TL2 | ,612 |
Có thể bạn quan tâm!
- Doanh Thu Của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam Qua Các Năm 2001-2015
- Năng Suất Lao Động Của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam Và Một Số Tập Đoàn Dầu Khí Thế Giới Năm 2013
- Đánh Giá Sơ Bộ Thang Đo Bằng Hệ Số Tin Cậy Cronbach Alpha Thang Đo Phát Triển Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao
- Mô Hình Khả Biến Cho Nhóm Lãnh Đạo – Đào Tạo
- Bảng Các Khác Biệt Trong Phân Tích Giữa Hai Nhóm Lao Động Lãnh Đạo- Đào Tạo Và Lao Động Trực Tiếp Sản Xuất
- Giải Pháp Phát Triển Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Tại Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam Đến Năm 2025
Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
Kết quả EFA cho thấy có 4 nhân tố trích được từ 24 biến này, với phương sai trích bằng 55,522% (lớn hơn 50%), cho biết 4 nhân tố này giải thích được 55,522% biến thiên của các biến quan sát. (xem Phụ lục 8)
Sự thích hợp của EFA thông qua kết quả KMO là 0,950, nằm trong đoạn 0,5≤KMO≤1, do đó phân tích nhân tố khám phá là thích hợp. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (Sig≤0,05) thể hiện các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Bốn nhân tố như sau:
Nhân tố 1: Tri thức, bao gồm 8 biến quan sát:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ | |
TT2 | Kiến thức chuyên ngành |
TT3 | Kinh nghiệm làm việc |
TT4 | Khả năng vận dụng kiến thức trong công việc |
TT5 | Năng lực sáng tạo |
TT6 | Kiến thức về tin học |
TT7 | Kiến thức về ngoại ngữ |
TT8 | Khả năng học tập cao hơn |
Nhân tố 2: Kỹ năng, bao gồm 6 biến quan sát:
Kỹ năng giao tiếp | |
KN2 | Kỹ năng làm việc nhóm |
KN3 | Kỹ năng tổ chức |
Kỹ năng lập kế hoạch | |
KN5 | Kỹ năng ra quyết định |
KN6 | Kỹ năng thích ứng |
Nhân tố 3: Phẩm chất- Thái độ, bao gồm 6 biến quan sát:
Ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành các quy định, nội quy | |
PC2 | Tinh thần trách nhiệm với công việc |
PC3 | Sự gắn bó với tổ chức |
PC4 | Lòng yêu nghề, say mê với công việc |
PC5 | Tác phong làm việc |
PC6 | Ý thức tự chủ |
Nhân tố 4: Thể lực, bao gồm 4 biến quan sát:
Tình trạng sức khỏe | |
TL2 | Kiểm soát được áp lực công việc |
TL3 | Mức độ đảm nhiệm được các công việc yêu cầu sự nhanh nhẹn, dẻo dai |
TL4 | Khả năng làm thêm giờ dựa trên sức khỏe |
Phân tích nhân tố khám phá thang đo các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Như trình bày trong phần trên về các yếu tố tác động đến Phát triển NNL CLC tại PVN gồm 21 biến đo lường. Kết quả EFA cho thấy có 4 nhân tố trích được từ 21 biến này, với phương sai trích bằng 61,911% (lớn hơn 50%), cho biết 4 nhân tố này giải thích được 61,911% biến thiên của các biến quan sát. (xem Phụ lục 9)
Sự thích hợp của EFA thông qua kết quả KMO là 0,945, nằm trong đoạn 0,5≤KMO≤1, do đó phân tích nhân tố khám phá là thích hợp. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (Sig≤0,05) thể hiện các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Kết quả EFA được thể hiện ở bảng 5.7.
Có 4 nhân tố được rút ra, các biến quan sát đều có Factor Loading lớn nhất lớn hơn 0,5. Ngoài ra, tại mỗi Item, chênh lệch Factor Loading lớn nhất và Factor Loading bất kỳ đều lớn hơn 0,3.
Bảng 5.7. Bảng Ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA
Pattern Matrixa
Factor | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | |
SD6 | ,846 | |||
SD4 | ,814 | |||
SD3 | ,805 | |||
SD5 | ,790 | |||
SD2 | ,734 | |||
SD1 | ,691 | |||
DN3 | ,908 | |||
DN4 | ,876 | |||
DN5 | ,813 | |||
DN2 | ,656 | ,276 | ||
DN1 | ,555 | ,368 | ||
DK2 | ,889 | |||
DK1 | ,703 | |||
DK4 | ,654 | |||
DK3 | ,650 | |||
DK5 | ,503 | |||
DT3 | ,771 | |||
DT5 | ,205 | ,665 | ||
DT1 | ,632 | |||
DT4 | ,628 | |||
DT2 | ,205 | ,605 |
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
21 biến quan sát đưa vào EFA được rút gọn thành 4 nhân tố, như sau:
Nhân tố 1: Chính sách sử dụng NNL CLC, bao gồm 6 biến quan sát:
Người lao động trong Tập đoàn được bố trí công việc phù hợp với năng lực | |
SD2 | Cấp trên trực tiếp hiểu rõ nguyện vọng của nhân viên mình |
Người lao động trong Tập đoàn được đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn cụ thể | |
SD4 | Người lao động tin tưởng vào hệ thống đánh giá hoạt động công bằng, chính xác |
SD5 | Hệ thống đánh giá kết quả làm việc góp phần phát triển năng lực của mỗi cá nhân |
SD6 | Tập đoàn tạo cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho mỗi cá nhân |
Nhân tố 2: Chế độ đãi ngộ NNL CLC, bao gồm 5 biến quan sát:
Mức độ đãi ngộ phụ thuộc vào kết quả làm việc cụ thể | |
DN2 | Sự hài lòng của người lao động về chế độ đãi ngộ |
DN3 | Chế độ đãi ngộ tạo động lực trong công việc |
DN4 | Chế độ đãi ngộ tạo ra sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp |
DN5 | Chế độ đãi ngộ tạo ra sự gắn kết trong tập thể |
Nhân tố 3: Điều kiện làm việc tại Tập đoàn, bao gồm 5 biến quan sát:
Tập huấn và giám sát an toàn vệ sinh lao động của Tập đoàn | |
DK2 | Trang bị thiết bị an toàn vệ sinh lao động |
DK3 | Trang bị thiết bị giảm thiểu khói bụi, tiếng ồn, ánh sáng, nóng, v.v |
DK4 | Qui định về an toàn vệ sinh lao động của Tập đoàn đảm bảo trong công việc |
DK5 | Các qui định về nghỉ phép đảm bảo theo qui định của pháp luật |
Nhân tố 4: Đào tạo tại Tập đoàn, bao gồm 5 biến quan sát:
Nhu cầu đào tạo được xác định thông qua hệ thống đánh giá hoạt động chính thức | |
DT2 | Người lao động thường được tham gia các khóa đào tạo hàng năm |
DT3 | Tập đoàn có tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về công việc |
DT4 | Kiến thức và kỹ năng mới được phổ biến định kỳ cho nhân viên |
DT5 | Tập đoàn hoàn toàn có thể xác định được nhu cầu đào tạo cho nhân viên |
5.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định
Kết quả CFA được trình bày ở hình 5.1.
Hình 5.1. CFA cho mô hình tới hạn
(1) Luận án thực hiện CFA cho mô hình tới hạn, kết quả CFA như sau: Mô hình có 1357 bậc tự do, CFA cho thấy Chi bình phương (CMIN) bằng 2789,755 với giá trị p=,000; Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df) bằng 2,056 (<3); Các chỉ tiêu CFI=0,921, TLI=0,914 (>0,9); RMSEA=0,047 (<0,08). Các kết quả trên cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu thị trường.
(2) Giá trị hội tụ: các trọng số chuẩn hóa đều lớn hơn 0,05 và các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (các giá trị p đều bằng 0,000) (xem Phụ lục 10,
11) nên các khái niệm đạt được giá trị hội tụ.
(3) Đánh giá độ tin cậy của thang đo đã được kiểm định qua hệ số Cronbach Alpha trình bày ở trên, luận án đánh giá thêm độ tin cậy của thang đo thông qua tính toán Hệ số tin cậy tổng hợp và Tổng phương sai trích, giá trị tính toán được trình bày
ở bảng 5.8. Kết quả tính toán các hệ số này đều đạt yêu cầu vì có giá trị lớn hơn 0,5.
Bảng 5.8. Kết quả tính toán Hệ số tin cậy tổng hợp và Tổng phương sai trích
Số biến quan sát | Độ tin cậy tổng hợp | Tổng phương sai trích (%) | Giá trị | |
SUDUNG | 6 | 0,908 | 0,623 | Đạt yêu cầu |
DAOTAO | 5 | 0,850 | 0,532 | |
DAINGO | 5 | 0,912 | 0,674 | |
DKLV | 5 | 0,857 | 0,546 | |
KYNANG | 6 | 0,895 | 0,587 | |
PCTD | 6 | 0,877 | 0,543 | |
TRITHUC | 8 | 0,910 | 0,563 | |
THELUC | 4 | 0,820 | 0,534 | |
PTNNLCLC | 4 | 0,842 | 0,603 | |
HIEUNANG | 3 | 0,763 | 0,517 | |
YEUTOKHAC | 3 | 0,764 | 0,519 |
(4) Giá trị phân biệt: Kết quả tính toán hệ số tương quan giữa các khái niệm với sai lệch chuẩn kèm theo, cho chúng ta thấy các hệ số này đều khác 1 (có ý nghĩa thống kê), vì vậy các thang đo đều đạt giá trị phân biệt. (Xem Phụ lục 12).
5.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính của mô hình cạnh tranh được trình bày ở hình 5.2.
Hình 5.2. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Mô hình này có Chi bình phương (CMIN) bằng 2943,005 với giá trị p=0,000; Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df) bằng 2,139 (<3); các chỉ tiêu CFI=0,914, TLI=0,919 (>0,9); RMSEA=0,048 (<0,08). Các kết quả trên cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu thị trường.
Kết quả chạy mô hình SEM cho thấy tồn tại mối tương quan (p<0,05) giữa các khái niệm sau: giữa PTNNLCLC với OP; giữa KH với OP; giữa SUDUNG với
PCTD, TRITHUC, THELUC; DAOTAO với KYNANG, PCTD, TRITHUC, THELUC; DAINGO với KYNANG; DKLV với PCTD, TRITHUC; SUDUNG, DAINGO, DKLV với PTNNLCLC; KYNANG, PCTD, TRITHUC với PTNNLCLC.
(xem Phụ lục 13).
Chưa có đủ bằng chứng kết luận về các mối quan hệ khác.
Hệ số xác định R2 của các khái niệm phụ thuộc trong mô hình được trình bày ở bảng 5.10.
Bảng 5.9. Hệ số xác định R2 của các khái niệm phụ thuộc trong mô hình
Tác động | SUDUNG | DAINGO | DAOTAO | DKLV | THELUC | PCTD | TRITHUC | KYNANG | PTNNLCLC | KH | |
THELUC | 0,389 | 0,413 | |||||||||
PCTD | 0,267 | 0,457 | 0,262 | ||||||||
TRITHUC | 0,636 | -0,134 | 0,534 | ||||||||
KYNANG | 0,282 | 0,674 | |||||||||
PT NNL CLC | Tổng hợp | 0,546 | -0,134 | 0,497 | 0,122 | 0,118 | 0,358 | 0,317 | |||
Trực tiếp | 0,250 | -0,167 | 0,150 | ||||||||
Gián tiếp | 0,296 | 0,489 | |||||||||
OP | 0,457 | 0,593 |
Kết quả cho thấy:
(1) Phát triển NNL CLC có tác động dương đến hiệu năng của PVN như giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi phát triển NNL CLC tăng 1 điểm phần trăm sẽ làm cho hiệu năng của PVN tăng 0,457 điểm phần trăm. Biến kiểm soát KH đo lường tác động của các yếu tố khác đến hiệu năng của PVN như vốn, công nghệ, quy mô doanh nghiệp. Khi KH tăng 1 điểm phần trăm sẽ làm cho hiệu năng của PVN tăng 0,593 điểm phần trăm.