Phát triển kỹ năng tự học Toán cho sinh viên các trường đại học đào tạo giáo viên Tiểu học - 24


b 0, khi đó tồn tại cặp hai số tự nhiên q và r sao cho a = bq+r, trong đó

0 r b .

b 0, khi đó tồn tại duy nhất một cặp hai số tự nhiên q và r sao cho a

= bq+r, trong đó 0 r b .

B. Cho hai số tự nhiên a và b,

b 0, khi đó tồn tại duy nhất hai số tự nhiên q và r sao cho a = bq+r, trong đó

0 r b .

D. Cho hai số tự nhiên a và b, b 0, khi đó tồn tại duy nhất một cặp hai số tự nhiên q và r sao cho a

= bq+r, trong đó 0 r b .

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.

Phát triển kỹ năng tự học Toán cho sinh viên các trường đại học đào tạo giáo viên Tiểu học - 24


Câu 7: Cho phép tính sau: 14 = 4.3 + 2, em hãy khoanh tròn vào mệnh đề đúng.

A. 4 là thương hụt và 3 là dư trong

phép chia 14 cho 3

C. 4 là thương hụt và 2 là dư

trong phép chia 14 cho 4

B. 3 là thương hụt và 2 là dư trong

phép chia 14 cho 3

D. 3 là thương hụt và 2 là dư

trong phép chia 14 cho 4


Câu 8: Trong các đẳng thức sau đây, đẳng thức nào cho ta một phép chia có dư? Em hãy khoanh tròn vào phương án đúng.

A. 16=5.3+1

C. 16=5.1+11

B. 16=5.2+6

D. 16=5.0+16


Câu 9: Em hãy khoanh tròn vào mệnh đề sai.


A. a * , a chia hết cho a

C. a , a chia hết cho 0

B. a , a chia hết cho 1

D. a * , 0 chia hết cho a


Câu 10: Em hãy khoanh tròn vào mệnh đề sai.


A. a , 0 là ước của a

C. a ,1 là ước của a

B. a , a là ước của a

D. a , a là ước của 0



PHỤ LỤC 8

?1

Câu hỏi hướng dẫn học sinh lớp 4 tự học bài phép chia phân số Bước 1: Đưa ra vấn đề có sử dụng những kiến thức cơ sở đã biết

Có 6 viên bi, chia cho 2 em. Hỏi mỗi em có bao nhiêu viên bi?



?2

TL: Mỗi em có 3 viên bi

Có 6 viên bi, nếu mỗi học sinh muốn nhận được 2 viên bi. Hỏi có bao nhiêu học sinh sẽ được chia?





TL: Có 3 học sinh sẽ được chia

?3

Bước 2: Xây dựng những vấn đề mới trên nền tảng kiến thức đã biết

Có 3 thanh chocolate, nếu mỗi học sinh muốn nhận được một nửa thanh chocolate. Hỏi có bao nhiêu học sinh được chia?

3: 1

2


1

1


1

1


1

1

2

2


2

2


2

2


TL: Có 6 học sinh sẽ được chia

6

Như vậy: 3 : 1

2

?4

Có 4 thanh chocolate, nếu mỗi học sinh muốn nhận được một 1

3


thanh

chocolate. Hỏi có bao nhiêu học sinh được chia?


4: 1

3















TL: Có 12 học sinh sẽ được chia


Như vậy:

4 : 1

12

3

?5

1

Có 2 thanh chocolate, nếu mỗi học sinh muốn nhận được một

4

chocolate. Hỏi có bao nhiêu học sinh được chia?

2: 1

4

thanh


1

4

1

4

1

4

1

4

1

4

1

4

1

4

1

4


TL: Có 8 học sinh sẽ được chia


Như vậy:


?6

2 : 1

8

4

Có 3 thanh chocolate, nếu mỗi học sinh muốn nhận được một 2

3

thanh chocolate. Hỏi có bao nhiêu học sinh được chia? Còn lại bao nhiêu thanh chocolate?

3: 2

3


1

3

1

3

1

3



chia)

TL: Có 4 học sinh được chia. Còn lại 1

3

thanh chocolate (hay 1 của phần được

2

Như vậy: 3 : 2 4 1

3 2

?7

Có 4 thanh chocolate, nếu mỗi học sinh muốn nhận được một 3

4

chocolate. Hỏi có bao nhiêu học sinh được chia?


thanh

4 3

4








1

4


1

4




1

4




1

4



chia)

TL: Có 5 học sinh được chia. Còn lại 1

4


thanh chocolate (hay

1 của phần được

3

Như vậy: 4 3 5 1

4 3

?8

Có 2 1

2

thanh chocolate, nếu mỗi học sinh muốn nhận được một 3

4

thanh chocolate. Hỏi có bao nhiêu học sinh được chia? Bao nhiêu phần của thanh được để lại?

2 1 : 3

2 4


Thanh thứ 1


Thanh thứ 2


1 thanh

2


Chia mỗi thanh làm 4 phần


Mỗi học sinh được 3 phần được chia trong thanh chocolate.


1

1

1

2


2

2

3

3


3

còn


Như vậy có 3 học sinh được chia và còn lại 1

4


của thanh chocolate (hay

1 của

3

phần được chia).

TL: Có 3 học sinh được chia. Còn lại 1

4


thanh chocolate (hay


1 của phần được 3

chia)


Như vậy:


2 1 : 3 3 1

?9

2 4 3

Từ các kết quả trên, hãy nhận xét về kết quả của phép chia và các số hạng của phép chia:

3 : 1 6 ;

2

4 : 1

3

12 ;

2 : 1

8

4

(Gợi ý: Có thể thay đổi phép toán từ phép chia sang phép nhân bằng cách nhân nghịch đảo với số chia được không?)

TL: Muốn chia một số tự nhiên cho một phân số thì ta lấy số bị chia nhân với nghịch đảo của số chia.

3 : 1 3 2 6 ; 4 : 1 4 3 12 ; 2 : 1 2 4 8

2 1 3 1 4 1

?10

Quy tắc trên có thể sử dụng trong trường hợp các phân số phức tạp hơn được không?

TL: Có

3 : 2

3 3 9 4 1

3 2 2 2

4 : 3

4 4 16 5 1

4 3 3 3

Bước 3: Yêu cầu hình thành những quy tắc mới trên những ví dụ đã giải quyết


?11

Từ kết quả bài 9, 10, muốn chuyển phép chia số tự nhiên cho phân số sang phép chia của phân số cho phân số ta làm như thế nào?

TL:

3 : 1 3 2 6

2 1 1

4 : 1 4 3 12

3 1 1

2 : 1 2 4 8

4 1 1

3 : 2 3 3 9 4 1

3 1 2 2 2

4 : 3 4 4 16 5 1

4 1 3 3 3

?12

Trong trường hợp số bị chia là hỗn số ta sẽ làm thế nào để thực hiện phép chia? Ví dụ:

2 1 : 3

2 4

1 : 3 5 : 3


5


4


10

3

1

2 4 2 4


2


3


3


3

TL: 2

?13

Từ kết quả bài 11, 12 hãy đưa ra quy tắc thực hiện phép chia phân số

cho phân sô?

TL: Quy tắc: Muốn chia một phân số cho một phân số thì ta lấy số bị chia nhân với nghịch đảo của số chia.

Trường hợp số bị chia hoặc số chia là hỗn số, đầu tiên, ta đổi hỗn số sang phan số. Sau đó ta áp dụng quy tắc phép chia phân số cho cho phân số như trên.

Bước 4: Kiểm tra những quy tắc mới đã xây dựng

?14

Hãy kiểm tra lại quy tắc vừa xây dựng thông qua các bài tập ví dụ 6, 7,

8 ở trên.

Bước 5: Thực hành những quy tắc đó

?15


Hãy áp dụng quy tắc vừa xây dựng, thực hiện các phép chia sau:

5 : 1

2 4

? ; 3 : 4

3

? ; 3 : 2 2

2 3

? ; 4 3 : 3

4 5

? ; 2 1 : 5 3

?

2 4

?16

Hãy lấy 3 ví dụ về phép chia phân số cho phân số; chia phân số cho hỗn số; chia hỗn số cho phân số; chia hỗn số cho hỗn số. Hãy chia chúng theo quy tắc đã xây dựng.



PHỤ LỤC 9

Sáu tình huống dự kiến cho SV thảo luận trong seminar

Tình huống 1: Các bài toán có nội dung hình học ở tiểu học có thể chia ra làm mấy nhóm? Những nhóm nào?

Nhóm 1: Các bài toán có nội dung hình học thuần tuý: gồm các kiến thức KN hình học như nhận dạng, phân biệt hình, mô tả, biểu diễn hình, vẽ hình, tạo hình (cắt, ghép, gấp, xếp hình), biến đổi hình (tạo ra các hình có cùng diện tích).

Nhóm 2: Các bài toán có nội dung hình học đo lường. Trong đó phần cốt lõi làm toán với các số đo đại lượng hình học như chu vi, diện tích, thể tích

Nhóm 3: Các bài toán có nội dung giải toán có lời văn. Trong đó, có sự kết hợp giữa hình học số học và đo lường nhằm tạo ra các tình huống để vận dụng các kiến thức đã học theo yêu cầu của việc tập dượt phương pháp giải toán, đồng thời giúp học sinh (nhất là các lớp cuối cấp) làm quen dần với phương pháp suy diễn.

Tình huống 2: Các bài toán có nội dung hình học thuần tuý có thể chia làm mấy dạng? Cấu trúc suy luận tổng quát của mỗi dạng?

Dạng 1: Dạng toán nhận dạng, phân biệt các hình học

*Cấu trúc suy luận tổng quát:


Tiền đề 1

Dấu hiệu nhận biết, (khái niệm, tính chất) cơ bản về các hình hình

học cơ bản

Tiền đề 2

Các hình cho trong đề bài tập

Kết luận

Các hình cần nhận dạng thoả mãn đề bài.

Dạng 2: Dạng toán mô tả, biểu diễn hình, vẽ hình, tạo hình, biến đổi hình

*Cấu trúc suy luận tổng quát:


Tiền đề 1

Những đặc điểm tính chất về hình học cơ bản.

Tiền đề 2

Quy trình vẽ, cắt, ghép, gấp, xếp để thoả mãn yêu cầu bài toán.

Tiền đề 3

Các điều kiện cho trong đề bài tập.

Kết luận

Câu trả lời, các hình đã cắt, ghép, gấp, xếp thoả mãn đề bài.

Tình huống 3: Các bài toán có nội dung hình học đo lường có thể chia làm mấy dạng? Cấu trúc suy luận tổng quát của mỗi dạng?

Xem tất cả 213 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí