2.2. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Lào Cai
2.2.1. Thực trạng
* Về kết cấu hạ tầng:
- Giao thông: Lào Cai có các loại hình giao thông đó là đường bộ, đường sắt, đường thủy, trong đó đường bộ và đường sắt đóng vai trò quan trọng.
+ Đường bộ: Hiện có 4 tuyến đường quốc lộ đi qua, trong đó quốc lộ 70 là tuyến đường quan trọng nhất, đây là tuyến đường xuyên Á, nối liền giữa vùng Tây Nam - Trung Quốc với Việt Nam và các nước ASEAN. Đường tỉnh lộ và đường giao thông nông thôn, hiện đã có đường ô tô đến tất cả các xã, phường trong tỉnh. Tuy nhiên do địa hình núi cao, hiểm trở, mưa lũ nên các tuyến đường này có nhiều hạn chế về mặt cắt ngang, độ dốc và thường xuyên bị xuống cấp nên ảnh hưởng không nhỏ trong hoạt động giao thông. Về phương tiện giao thông, bước đầu đã đáp ứng được một phần nhu cầu vận chuyển khách và hàng hóa. Nhưng chất lượng các phương tiện, chất lượng phục vụ, và độ an toàn giao thông cho khách du lịch là một thách thức lớn đối với ngành du lịch và của các cơ quan quản lý.
+ Đường sắt: Có 2 tuyến đường sắt chính đó là tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai - Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc), trong đó chặng từ Hà Nội đến Lào Cai và ngược lại được coi là tuyến đường sắt bận rộn nhất cả nước, và tuyến thứ hai là đường sắt chuyên dụng Phố Lu - Cam Đường (tuyến này chủ yếu để phục vụ cho hoạt động khai thác vận chuyển quặng). Tuy nhiên đường sắt, hệ thống tín hiệu, toa xe, công tác dịch vụ, vệ sinh và nhà ga chất lượng còn thấp và lạc hậu, nên chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du lịch và nhân dân. Mặt khác du khách mong muốn có sự cải thiện về chất lượng phục vụ trong các phương tiện, trong đó có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, giảm thời gian đi tàu, tổ chức tốt hơn các dịch vụ phục vụ khách ở ga Lào Cai. Các du khách phê bình về việc thiếu vệ sinh tại các khoang (bụi, bẩn, ẩm, mốc) và thiếu tiện nghi (trừ tàu Victoria). Điều chắc chắn là chất lượng toa vận chuyển còn kém xa tiêu chuẩn quốc tế. Đối với Lào Cai, thì đường sắt là phương tiện vận chuyển rất quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách, vì vậy việc cải tạo và nâng cấp là yêu cầu rất bức xúc hiện nay.
+ Đường thủy: sông Hồng, sông Chảy là hai con sông chính, chảy qua tỉnh Lào Cai, ngoài ra còn rất nhiều sông suối khác, có giá trị kinh tế cao. Do đặc điểm địa hình núi cao, lòng sông dốc, lưu tốc lớn nên giao thông đường thủy hiện còn nhiều hạn chế. Nếu được quan tâm đầu tư, có thể khai thác và phục vụ tốt cho nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách và cảnh quan du lịch.
+ Đường hàng không: Hiện Tổng cục Hàng không Việt Nam đang tiến hành khảo sát lập dự án, dự kiến năm 2010 sân bay Lào Cai sẽ được xây dựng.
Trong những năm qua giao thông đã có bước phát triển vượt bậc, từ hệ thống đường đến chất lượng phương tiện. Nhưng thực tế thì khách còn phê phán nhiều về hệ thống giao thông, do không có quy tắc hoặc không tuân theo quy tắc, thiếu các hệ thống về biển báo, đèn giao thông, chở quá tải, vượt quá tốc độ. Đặc biệt khách du lịch quốc tế phê bình gay gắt việc thiếu bộ phận cứu thương trong trường hợp bị tai nạn.
- Hệ thống điện: Hiện có 9/9 huyện, thị và 115 xã, phường có điện lưới quốc gia. Về nguồn điện đảm bảo cung cấp, nhưng về hệ thống mạng dây truyền tải điện chưa đảm bảo, do hệ thống mạng cũ trước đây chưa đáp ứng nhu cầu, cũng như về mặt mỹ quan, độ an toàn.
- Cấp thoát nước:
+ Về cấp nước, nguồn nước cung cấp cho Lào Cai hiện nay đều lấy từ các sông, suối, hồ và một phần từ nước ngầm. Mặc dù chưa có điều tra cụ thể về trữ lượng, chất lượng, nhưng thực tế trừ nước ngoài sông Hồng và khu vực một số nhà máy tuyển quặng là chưa đảm bảo, còn lại đều có chất lượng tương đối tốt. Hệ thống cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn tại thành phố Lào Cai và hầu hết các huyện, cùng với hệ thống giếng khoan, nước lần đang cung cấp cho 42% dân số toàn tỉnh. Như vậy hệ thống nước chỉ mới đáp ứng nhu cầu ở thành phố và các trung tâm huyện lỵ còn các khu vực khác chưa có. Do vậy việc quy hoạch xây dựng hệ thống nước sạch cho các tuyến điểm có tiềm năng khai thác du lịch là hết sức cần thiết.
+ Về thoát nước, hiện nay hệ thống thoát nước chủ yếu tập trung ở một số khu đô thị là chính, nhưng chất lượng xử lý chưa đảm bảo. Một số khu đô thị du
lịch hầu như đều lợi dụng thế núi dốc, tự chảy, hầu như chưa qua xử lý theo tiêu chuẩn quy định.
- Thông tin liên lạc: Bưu chính viễn thông là một trong những ngành có bước tiến nhanh chóng về số lượng cũng như về chất lượng. Những năm qua hệ thống này ở Lào Cai đã được quan tâm nên mạng lưới hầu như có hết trên các huyện thị, bước đầu đã đáp ứng yêu cầu cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và trong hoạt động du lịch. Tuy nhiên hiện nay do đường truyền dung lượng còn nhỏ, mạng lưới thông tin chỉ đến các trung tâm xã. Chưa mở rộng đến các khu du lịch, các điểm du lịch bản làng, nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo đảm chất lượng các dịch vụ của du lịch Lào Cai.
* Hiện trạng về phát triển du lịch Lào Cai:
Ngày 12-8-1991, kỳ họp thứ 9 – Quốc hội khóa VIII, ra nghị quyết chia tỉnh Hoàng Liên Sơn ra thành hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái, ngày 1-10-1991, tỉnh Lào Cai được tái lập. Năm 1992, năm đầu tiên ngành Du lịch Lào Cai được thành lập, Lào Cai mới chỉ đón được 8.000 lượt khách, doanh thu đạt 1,3 tỷ đồng thì đến năm 2009 đã có trên 700.000 lượt khách; doanh thu du lịch đạt 513 tỷ đồng (tăng gấp 395 lần so với năm 1992). Lượng khách du lịch đến Lào Cai trong giai đoạn 2001 - 2010 ước đạt 5.307.000 lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân của khách đạt: 11,3%. Trong đó khách quốc tế ước đạt 2.319.000 lượt (chiếm 43,6%). Số lao động làm việc trực tiếp tại các doanh nghiệp du lịch và các cơ sở lưu trú lên tới 3200 người. Cơ sở vật chất du lịch cũng không ngừng tăng lên, tổng số cơ sở lưu trú trên toàn tỉnh hiện nay là 335 cơ sở, với 3926 phòng chủ yếu tập trung tại Sa Pa; Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Số lượng cơ sở lưu trú vượt 19,6% so với mục tiêu của kế hoạch. Trong đó có 20 cơ sở đạt chất lượng từ 1 đến 4 sao với trên 600 phòng. Ngoài ra còn 80 nhà nghỉ lưu trú tại gia ở các thôn bản phát triển du lịch cộng đồng tập trung tại hai huyện Sa Pa và Bắc Hà. Toàn tỉnh đã có hàng chục doanh nghiệp, chi nhánh kinh doanh lữ hành quốc tế. Hệ thống nhà hàng đặc sản, nhà hàng vườn cũng được mở rộng và phát triển. Các phương tiện vận chuyển du lịch như tàu, taxi, ôtô các loại không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lượng.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động du lịch Lào Cai đến năm 2008
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | ||||
Số tuyệt đối | Số thực hiện/ số KH (%) | Số tuyệt đối | Số thực hiện/ số KH (%) | Số tuyệt đối | Số thực hiện/ số KH (%) | |||
1 | Tổng lượt khách | 1.000 lượt | 560 | 1,81 | 632 | 3,6 | 667 | 1,9 |
Khách quốc tế | 190 | 223 | 260 | |||||
2 | Ngày khách bình quân | Ngày | 2,9 | 2,95 | 3,1 | |||
3 | Mức chi tiêu bình quân | VNĐ | 172.000 | 195.000 | 480.000 | |||
4 | Doanh thu du lịch xã hội | Tỷ đồng | 280 | 3,7 | 362 | 3,42 | 434 | 3,6 |
5 | Việc làm | |||||||
- Trực tiếp | Người | 1615 | 2135 | 2.500 | ||||
- Gián tiếp | Người | 3230 | 4270 | 5.000 | ||||
6 | Số cơ sở lưu trú thẩm định | Cơ sở | 215 | 229 | 328 |
Có thể bạn quan tâm!
- Xu Hướng Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Trên Thế Giới
- Hiện Trạng Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Các Nước Đông Nam Á Giai Đoạn 1995 - 2002
- Phương Hướng Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Của Đảng Và Nhà Nước
- Lý Do Khách Du Lịch Nội Địa Đến Sa Pa
- Phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Lào Cai - 10
- Quan Điểm Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Ở Tỉnh Lào Cai
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Văn hoá thể thao và du lịch Lào Cai
57
Năm 2006, du lịch Lào Cai đón 560.000 lượt khách, vượt 1,81% kế hoạch, doanh thu đạt 280 tỷ đồng. Năm 2009, mặc dù kinh tế thế giới suy thoái song ngành du lịch Lào Cai đã đón 700.451 lượt khách, doanh thu đạt 513,422 tỷ đồng, vượt 16,7% kế hoạch, tăng 18,3% so với năm 2008.
Một số loại hình du lịch đã khai thác có hiệu quả như: Du lịch nghỉ dưỡng tại Sa Pa, Bắc Hà; Du lịch sinh thái, mạo hiểm (gắn với sông Chảy, Phan Si Păng, đi bộ thăm các bản làng, hang động, thác nước...); Du lịch văn hóa, cộng đồng; Du lịch tâm linh; Du lịch mua sắm... Đến nay, định hướng không gian du lịch trên địa bàn từng bước được mở rộng thông qua việc khảo sát và khai thác thêm các tuyến, điểm du lịch cộng đồng mới. Các tuyến ngoại tỉnh cũng đã được hình hành, trong đó tập trung vào khách Trung Quốc đi bằng thẻ du lịch theo tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và các tỉnh phía nam. Khu du lịch Bắc Hà đã quy hoạch các điểm du lịch, đầu tư và đưa vào khai thác, sử dụng: chợ Văn hóa Bắc Hà, dinh thự cổ Hoàng A Tưởng, đền Bắc Hà, Bản Phố; Khôi phục, bảo tồn các lễ hội và trò chơi dân gian, đặc biệt là tổ chức giải đua ngựa truyền thống. Thành phố Lào Cai được xác định là cầu nối các tuyến du lịch cho khách Việt Nam sang Trung Quốc và khách Trung Quốc qua Lào Cai thăm các tỉnh khác của Việt Nam, đồng thời là một trong những điểm đến trong chương trình du lịch "Về cội nguồn" của ba tỉnh Lào Cai - Yên Bái - Phú Thọ, do đó đã thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực du lịch, trong đó có 12 doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực du lịch sinh thái, khách sạn cao cấp với tổng vốn đầu tư trên 800 tỷ đồng. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống và dịch vụ đã được quan tâm đầu tư, nhiều cơ sở vui chơi giải trí được hình thành như: Khu du lịch sinh thái Thanh Kim, Hàm Rồng (Sa Pa), hồ Na Cồ (Bắc Hà), công viên Nhạc Sơn (thành phố Lào Cai)... đáp ứng nhu cầu của du khách.
58
Bảng 2.3. Bảng so sánh lượng khách qua các năm
ĐVT | 2001 | so CK năm 2000 (%) | 2002 | so CK năm 2001 (%) | 2003 | so CK năm 2002 (%) | 2004 | so CK năm 2005 (%) | Tốc độ tăng trưởng | |
I - Tổng lượt khách | Lượt | 265,000 | 125.89 | 331,000 | 124.91 | 380,000 | 114.80 | 480,000 | 106.25 | 17.96 |
Khách Quốc tế | nt | 146,000 | 103.40 | 175,000 | 119.86 | 135,000 | 77.14 | 170,000 | 105.88 | 1.53 |
Khách nội địa | nt | 119,000 | 171.72 | 156,000 | 131.09 | 245,000 | 157.05 | 310,000 | 106.45 | 41.57 |
II - Tổng Doanh thu | Tr.đ | 54,300 | 149.18 | 76,600 | 141.07 | 145,000 | 189.30 | 180,000 | 119.44 | 49,74 |
Doanh thu nội địa | Tr.đ | 5.92 | ||||||||
Doanh thu quốc tế | Tr.đ | 53.18 | ||||||||
Chỉ tiêu | ĐVT | 2006 | so CK năm 2005 (%) | 2007 | so CK năm 2006 (%) | 2008 | so CK năm 2007 (%) | 2009 | so CK năm 2008 (%) | Tốc độ tăng trưởng |
I - Tổng lượt khách | Lượt | 560,000 | 109.80 | 632,000 | 112.86 | 667,000 | 105.54 | 700.45 | 105.02 | 8.36 |
Khách Quốc tế | nt | 190,000 | 105.56 | 223,000 | 117.37 | 388,000 | 173.99 | 326.89 | 84.25 | 17.73 |
Khách nội địa | nt | 370,000 | 112.12 | 409,000 | 110.54 | 279,000 | 68.22 | 373.56 | 133.89 | 24.55 |
II - Tổng Doanh thu | Tr.đ | 280,000 | 130.23 | 362,000 | 129.29 | 434,000 | 119.89 | 513,422 | 118.30 | 24.42 |
Doanh thu nội địa | Tr.đ | 145,000 | 123.93 | 196,000 | 135.17 | 196,000 | 136.34 | 262,715 | 98.31 | 23.36 |
Doanh thu quốc tế | Tr.đ | 135,000 | 137.76 | 166,000 | 122.96 | 166,000 | 96.85 | 250,707 | 155.94 | 28.16 |
Nguồn: Sở Văn hoá thể thao và du lịch Lào Cai
59
Qua bảng so sánh lượng khách qua các năm ta thấy: năm 2009 tổng lượt khách đến Lào Cai đạt: 700.451 lượt khách; đạt 100,8% so kế hoạch 2009 và tăng 5,0% so với cùng kỳ năm 2008. Doanh thu du lịch năm 2009 đạt: 513,422 tỷ đồng; đạt 116,7% so với kế hoạch; tăng 18,3% so với cùng kỳ 2008. Trong đó: Khách quốc tế đến Lào Cai đạt: 326.893 lượt; giảm 15,7% so với cùng kỳ năm 2008, doanh thu từ khách quốc tế đạt: 262,715 tỷ đồng; Khách nội địa đạt: 373.558 lượt tăng 33,9% so với cùng kỳ năm 2008; doanh thu khách nội địa đạt 250,707 tỷ đồng.
60
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh du lịch từ năm 2000 đến năm 2009
ĐVT | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
I - Tổng lượt khách | Lượt | 210,500 | 265,000 | 331,000 | 380,000 | 480,000 | 510,000 | 560,000 | 632,000 | 667,000 | 700,451 | 890,600 |
Khách Quốc tế | nt | 141,200 | 146,000 | 175,000 | 135,000 | 170,000 | 180,000 | 190,000 | 223,000 | 388,000 | 326,893 | 390,182 |
Khách nội địa | nt | 69,300 | 119,000 | 156,000 | 245,000 | 310,000 | 330,000 | 370,000 | 409,000 | 279,000 | 373,558 | 500,418 |
II - Tổng Doanh thu | Tr.đ | 36,400 | 54,300 | 76,600 | 145,000 | 180,000 | 215,000 | 280,000 | 362,000 | 434,000 | 513,422 | 824,463 |
Doanh thu nội địa | Tr.đ | 117,000 | 145,000 | 196,000 | 267,224 | 262,715 | 442,229 | |||||
Doanh thu quốc tế | Tr.đ | 98,000 | 135,000 | 166,000 | 160,776 | 250,707 | 382,234 | |||||
III - Số cơ sở lưu trú | Cơ sở | 78 | 84 | 108 | 121 | 150 | 180 | 230 | 235 | 328 | 335 | 382,234 |
Tổng số phòng | Phòng | 907 | 1,106 | 1,300 | 1,600 | 2,000 | 2,500 | 3,000 | 3,477 | 3,688 | 3.926 | 4,200 |
Nguồn: Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Lào Cai
61