vùng, các miền, các dân tộc khác nhau trên thế giới làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ thân ái của nhân dân giữa các vùng với nhau và giữa quốc gia này với quốc gia khác.
1.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế du lịch của Đảng và Nhà nước
Trong công cuộc đổi mới đất nước, du lịch được xác định là “ngành lưu trú quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước” (Nghị quyết số 45- CP ngày 22 - 6 - 1993 của Chính phủ). Chỉ thị 46/CT - TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII xác định: “phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [37, tr.353]. Vì vậy đòi hỏi các cấp, các ngành, các địa phương và tổ chức xã hội, trong đó ngành kinh tế du lịch phải có nhận thức và tư duy mới nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực của đất nước để “phát triển mạnh du lịch, hình thành ngành công nghiệp du lịch có quy mô ngày càng tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của nước ta” mà Nghị quyết lần thứ VII của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã đề ra.
Du lịch phải thực sự được coi là ngành kinh tế mũi nhọn. Căn cứ vào cơ sở lý luận lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh tế du lịch, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “…Hình thành dần một số ngành mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, khai thác và chế biến dầu khí, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghệ điện tử và công nghệ thông tin, du lịch” [11, tr.287].
Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta chỉ rò: “Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực” [8, tr.178].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rò: “Khuyến khích đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch” [10, tr.202].
Đối với phát triển thương hiệu cần tập trung phát triển một số thương hiệu du
lịch nổi bật trong khu vưc
và trên thế gi ới, hướng tới việc tạo dựng thương hiệu du
lịch Việt Nam. Trước hết, Nhà nước cần tập trung hỗ trợ phát triển các thương hiệu
du lic̣ h có tiềm năng như : Saigontourist, Vinpearl Land, Hạ Long , Phú Quốc , Mũi Né, Hôị An, Huế, Sa Pa, Đà Lạt.
Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán ; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao , có mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú
trọng khách nghỉ dưỡng , vui chơi giải trí , nghỉ cuối tuần , công vu ,
mua sắm . Đối
với thi ̣trường quốc tế tâp
trung thu hút phát triển mạnh thị trường khách quốc tế
gần: Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhâṭ Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Australia); tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rôṇ g thi ̣ trường mới từ Trung Đông.
Lĩnh vực xúc tiến quảng bá cần tập trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa
hoạt động xúc tiến quảng bá nhằm vào thi ̣trường muc tiêu theo hướng lấy điêm̉
đến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm đối tươn
g xúc tiến trọng tâm . Cơ
quan xúc tiến du lic̣ h quốc gia có vai trò chủ đao
trong viêc
hoac̣ h điṇ h chương
trình xúc tiến quảng bá quốc gia và huy động các tổ chức , doanh nghiêp
chủ đôṇ g
tham gia theo cơ chế “cùng muc
tiêu, cùng chia sẻ”
Đối với phát triển nguồn nhân lực cần xây dựng lực lượng lao động du lịch
đáp ứ ng yêu cầu về chất lượng , hơp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để
đảm bảo tính chuyên nghiêp̣ , đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch , đáp ứ ng nhu cầu xã hôị ; tâp
trung đào tao
nhân lưc
bâc
cao, đôi
ngũ quản lý , hình thành lực lượng “máy cái” để thúc đẩy chuyển giao ,
đào tao
taị chỗ và đào taọ , huấn luyên
theo yêu cầu công viêc̣ .
Phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ cần định hướng và tổ chức phát triển du
lịch trên các vùng lan
h thổ phù hơp
với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng
kinh tế, vùng văn hóa, vùng địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế; trong đó có các địa bàn troṇ g điểm du lic̣ h tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch . Vùng phát triển du lịch có không gian và quy mô phù hợp , có đặc điểm thuần nhất về tài nguyên , địa lý và hiện trạng phát triển du lịch ; tăng cường khai thác yếu tố
tương đồng và bổ trơ ̣ trong vùng , yếu tố đăc trưng của vùng và liên kêt́ khai thać
yếu tố liên vùng để phát triển maṇ h sản phẩm đăc thù , tạo các thương hiệu du lịch
vùng. Tập trung ưu tiên phát triển các địa bàn trọng điểm , điểm đến nổi bâṭ trong mỗi vùng, có mối tương quan bổ trợ liên kết nội vùng và liên vùng.
Như vây , du lịch là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy sự đóng góp của nó trong tổng sản phẩm của xã hội và tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh. Bởi vậy, ngành kinh tế du lịch đã, đang và sẽ được nhiều quốc gia quan tâm tìm giải pháp phát triển. Đối với Việt Nam hiện nay, phát triển kinh tế du lịch đã trở nên cấp thiết không chỉ bắt nguồn từ yêu cầu phát huy tiềm năng, thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa của mình mà quan trọng hơn là từ yêu cầu tạo ra tiền đề thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các vùng, giữa trong và ngoài nước cho tăng trưởng kinh tế nhanh. Điều này lại càng trở nên cấp thiết hơn đối với Lào Cai - một tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế du lịch.
Chương 2
TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở TỈNH LÀO CAI
2.1. Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Lào Cai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc Việt Nam, tiếp giáp với tỉnh Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu - Việt Nam và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Với 203km đường biên giới, cách Hà Nội 296km theo đường sắt và 345km theo đường bộ. Vị trí Lào Cai ở tâm điểm hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, là cửa ngò lớn và thuận lợi giữa Việt Nam, các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc có ngành du lịch rất phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi giúp Lào Cai có thể giao lưu, trao đổi dịch vụ du lịch với các tỉnh trong nước và quốc tế. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi nước ta đang thực hiện chính sách kinh tế mở thì Lào Cai càng có điều kiện để phát triển các ngành kinh tế, nhất là kinh tế thương mại và kinh tế du lịch.
- Cảnh quan thiên nhiên: Lào Cai là tỉnh có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng với hàng ngàn loài động vật quý hiếm, núi non trùng điệp, khí hậu trong lành, mát mẻ đã tạo nên cho Lào Cai có nhiều cảnh quan kỳ vĩ và hấp dẫn.
+ Địa hình, Lào Cai nằm trong lưu vực của sông Hồng và sông Chảy có nhiều dãy núi cao nên địa hình bị chia cắt mạnh, độ cao thay đổi từ 80 mét tới trên 3000 mét so với mực nước biển, điển hình là dãy núi Hoàng Liên có đỉnh Phan Si Păng cao 3143 mét. Địa hình núi cao tạo nên những vách đá, đỉnh núi hiểm trở, hang động, thác nước và trên nền địa hình ấy là thảm thực vật đặc hữu, có giá trị cao để phát triển loại hình du lịch sinh thái và du lịch thể thao.
+ Khí hậu, do địa hình núi cao chia cắt mạnh đã tạo nên nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau. Nhiệt độ trung bình ở vùng núi cao từ 15 - 20oC, vùng thấp từ 23 - 30oC. Khí hậu mát mẻ là yếu tố thu hút chính cho khách du lịch nội địa đến với Sa Pa, Bắc Hà vào mùa hè.
- Tài nguyên động thực vật:
+ Thực vật, Lào Cai có tài nguyên rừng phong phú phân bố theo đai cao, với nhiều loại gỗ quý như bách xanh, thiết xam, thông tre, thông đỏ, bách tùng, dẻ tùng... Ngoài ra còn có nhiều loại dược liệu quý như: thảo quả, tô mộc, sa nhân, đương quy, đỗ trọng... Lào Cai cũng là xứ sở của các loài hoa, quả, rau sạch mang hương vị rất riêng, được gieo trồng theo phương thức truyền thống. Đặc biệt vườn quốc gia Hoàng Liên được đánh giá là một trong những điểm đa dạng sinh học trong hệ thống các khu rừng đặc dụng của khu vực Đông Dương, rất hấp dẫn đối với các nhà khoa học và khách du lịch.
+ Động vật, có nhiều loại thú quý như sơn dương, cheo, nai, hoẵng... và có một số động vật đặc hữu như gà lôi tía, khướu đuôi đỏ, rắn lục sừng... Tài nguyên động vật là điểm mạnh để Lào Cai thu hút khách du lịch quốc tế.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn
- Dân cư và dân tộc: Dân số trên 55,69 vạn người, với 25 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 65%; Lào Cai là nơi có 3 trên 4 ngữ hệ lớn nhất Việt Nam là Nam Á (Việt, Mường, Kháng, Mông, Dao, La Chí), Hán - Tạng (Hoa, Hà Nhì, Phù Lá), Tày - Thái (Tày, Nùng, Giáy, Bố Y...) với nền văn hóa đa sắc tộc. Các dân tộc vùng cao với bản sắc văn hóa truyền thống là sản phẩm du lịch đặc sắc hấp dẫn khách quốc tế đến Lào Cai.
- Tập quán canh tác: Ruộng bậc thang là tác phẩm của các dân tộc vùng cao được làm trên những sườn dốc gần nguồn nước. Việc khai khẩn làm ruộng bậc thang và chăm sóc cây trồng được sử dụng bằng những kỹ thuật làm ruộng truyền thống có từ hàng ngàn năm lịch sử, tạo nên cảnh quan của núi rừng, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Sau gần 20 năm tái lập kinh tế Lào Cai đã có những bước tăng trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm từ 54,8% năm 1991 xuống còn 9,6% năm 2004; 2,78% năm 2009 (ở thành thị); 48,95% năm 2005 xuống 25,63% năm 2009 (ở nông thôn). Từ đó làm cho tỷ lệ nghèo chung năm 2005 là 38,84% giảm xuống 19,68% năm 2009. Mức tăng GDP của tỉnh Lào Cai những năm gần đây cho thấy sự cố gắng lớn nhằm phát triển nền kinh tế ổn định và bền vững từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế khác trong đó có kinh tế du lịch.
- Tài nguyên du lịch nhân văn: Với những di tích lịch sử văn hóa, là nơi sinh sống của 25 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều mang nét đặc trưng riêng, nên đã tạo cho Lào Cai sự đa dạng của văn hóa đa sắc tộc. Sự hội tụ của các tiềm năng là lợi thế để Lào Cai phát triển thành một trung tâm du lịch. Các tài nguyên này bao gồm những giá trị văn hóa vật thể như di tích lịch sử văn hóa, di chỉ khảo cổ, kiến trúc nghệ thuật, những sản phẩm thủ công truyền thống, và những giá trị văn hóa phi vật thể như văn nghệ dân gian, lễ hội, ẩm thực thể hiện bản sắc của văn hóa Lào Cai, có sức hấp dẫn đối với khách du lịch. Hiện nay toàn tỉnh có 16 di tích lịch sử, văn hóa được công nhận cấp tỉnh, 12 di tích đã được Bộ Văn hóa công nhận xếp hạng di tích quốc gia. Phần lớn các di tích được xếp hạng đã thực sự trở thành các điểm thăm quan du lịch hấp dẫn. Đặc biệt các khu di tích Đền Thượng, đền Bảo Hà trong những năm gần đây thu hút đông đảo du khách viếng thăm. Công tác bảo tồn đã tập trung vào các di sản văn hóa trọng điểm, có giá trị cao và gắn với việc khai thác nguồn lợi các di sản phục vụ xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc nghiên cứu, khai thác phát triển giá trị di sản văn hóa dân tộc Lào Cai sẽ tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Nghề thủ công truyền thống của các dân tộc Lào Cai cũng khá phong phú và đa dạng như nghề thổ cẩm của người Thái, Dao, Tày, Nùng, Mông, Hà Nhì...nghề rèn đúc của người Mông, nghề đan của người Kháng, Hà Nhì, Phù Lá, La Ha; Nghề làm đồ trang sức của người Dao, người Nùng... đã và đang tạo ra những món quà lưu niệm đầy ý nghĩa cho du khách.
2.1.3. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch
- Lợi thế: Lào Cai là tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, mang những nét đặc trưng độc đáo kể cả về tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn được phân bố khá tập trung, nổi bật là Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát và thành phố Lào Cai. Tỉnh Lào Cai có vai trò là một trung tâm du lịch của tiểu vùng miền núi Tây Bắc và cũng là tỉnh biên giới cửa ngò, tiếp giáp với tỉnh Vân Nam - một tỉnh đầy tiềm năng du lịch của Trung Quốc, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để Lào Cai phát triển kinh tế du lịch. Từ những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch sẽ giúp cho Lào Cai phát triển nhiều loại hình du lịch như: du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch thăm quan, du lịch thể thao, du lịch nghiên cứu khoa học... Điều này đã được minh chứng rò nét bằng số lượng khách
du lịch đến với Lào Cai trong những năm qua và tốc độ tăng trưởng về lượt khách của những năm sau so với năm trước.
- Những hạn chế:
+ Do địa hình núi cao nên các tuyến đường chịu tác động lớn của mưa bão, lũ gây lở, trượt đất, đá... Giao thông đi lại khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình đầu tư, khai thác các tuyến, điểm du lịch của tỉnh.
+ Tài nguyên động thực vật phong phú, nhưng những năm qua công tác bảo tồn và khai thác còn nhiều hạn chế nên dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên, đi ngược lại với hướng phát triển du lịch bền vững của tỉnh.
+ Với 25 dân tộc, Lào Cai có thế mạnh phát triển du lịch dựa trên nền văn hóa đa sắc tộc, nhưng do nhận thức của cộng đồng dân tộc về du lịch chưa cao, chưa ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên, cũng như lợi ích của việc khai thác tài nguyên hợp lý vào phát triển du lịch, cho nên mức độ tham gia vào quá trình phát triển du lịch của địa phương còn hạn chế.
+ Mức tăng trưởng của ngành du lịch những năm qua khá cao, do xuất phát điểm thấp, nên mức đóng góp vào tỷ trọng GDP toàn tỉnh còn thấp, chưa tạo được nguồn thu đáng kể cho tỉnh để đầu tư, nâng cao chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất khác phục vụ phát triển du lịch.
Bảng 2.1 . Đặc điểm và xu hướng phát triển của ngành du lịch tỉnh Lào Cai
Chỉ tiêu | Năm | |||||||
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2015 (KH) | 2020 (KH) | ||
1 | Số lượng cơ sở lưu trú, trong đó: | 180 | 230 | 235 | 328 | 330 | 380 | 410 |
- Khách sạn 3 đến 5 sao | 1 | 2 | 3 | 3 | 5 | 8 | 12 | |
- Khách sạn 1 đến 2 sao | 4 | 7 | 9 | 12 | 14 | 20 | 23 | |
- Các loại cơ sở lưu trú khác | 30 | 50 | 71 | 80 | 88 | 95 | 110 | |
2 | Số lượng đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó: | 14 | 27 | 31 | 35 | 37 | 41 | 45 |
- Có giấy phép lữ hành quốc tế | 4 | 7 | 10 | 12 | 12 | 15 | 18 | |
- Có giấy phép lữ hành nội địa | 10 | 20 | 21 | 23 | 26 | 27 | ||
3 | Số lượng khu, điểm hấp dẫn thu hút khách du lịch | 15 | 24 | 28 | 37 | 41 | 52 | 70 |
4 | Số lao động trực tiếp trong ngành (người) | 1.400 | 1750 | 2.100 | 2.600 | 3.200 | 6.100 | 7.500 |
5 | Số lao động gián tiếp trong ngành (người) | 3.000 | 3.250 | 4.100 | 4.600 | 5.100 | 8.900 | 10.500 |
Có thể bạn quan tâm!
- Trình Độ Văn Hóa Của Người Chủ Gia Đình Và Tỷ Lệ Đi Du Lịch (Theo Robert W.meintosh 1995)
- Xu Hướng Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Trên Thế Giới
- Hiện Trạng Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Các Nước Đông Nam Á Giai Đoạn 1995 - 2002
- Thực Trạng Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Ở Tỉnh Lào Cai
- Lý Do Khách Du Lịch Nội Địa Đến Sa Pa
- Phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Lào Cai - 10
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Văn hoá Thể thao và Du tịch tỉnh Lào Cai
53