LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng qui định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế.
Tác giả
Lê Thị Hương Lan
MỤC LỤC
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ở Việt Nam - 2
- Khái Niệm Và Đặc Điểm Của Công Ty Chứng Khoán
- Nguyên Tắc Hoạt Động Của Công Ty Chứng Khoán
Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.
LỜI MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ 7
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 7
1.1. Tổng quan về Công ty chứng khoán 7
1.2. Hoạt động của công ty chứng khoán 18
1.3. Phát triển hoạt động của công ty chứng khoán 50
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động của công ty chứng khoán
........................................................................................................... 54
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 64
2.1. Khái quát về các công ty chứng khoán ở Việt nam 64
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt nam 77
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt nam 123
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 135
3.1. Định hướng phát triển công ty chứng khoán ở Việt nam 135
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động của các công ty chứng khoán ở Việt nam142 3.3. Các điều kiện thực thi giải pháp 168
KẾT LUẬN 184
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 186
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 187
PHỤ LỤC 194
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số tài khoản mở tại các CTCK (thời điểm cuối năm) 64
Bảng 2.2: Số lượng CTNY, ĐKGD trên SGDCK Tp. HCM, TTGDCK Hà nội 65
Bảng 2.3: Loại trái phiếu niêm yết, ĐKGD trên thị trường tính đến 31/12/2007 66
Bảng 2.4: Qui mô giao dịch giai đoạn 2000 - 2007 67
Bảng 2.5: Danh sách các CTCK có vốn đầu tư nước ngoài 70
Bảng 2.6: Số liệu về mạng lưới của các CTCK 72
Bảng 2.7: Qui mô vốn điều lệ của các CTCK tính đến năm 2007 74
Bảng 2.8: Qui định về vốn pháp định cho CTCK 75
Bảng 2.9: Số lượng tài khoản giao dịch mở tại các CTCK năm 2003 79
Bảng 2.10: Giá trị giao dịch chứng khoán tại các CTCK năm 2003 80
Bảng 2.11: Tình hình hoạt động tự doanh của các CTCK 84
Bảng 2.12: Giá trị ủy thác đầu tư năm 2003 88
Bảng 2.13: Số lượng tài khoản giao dịch tại các CTCK 90
Bảng 2.14: Giá trị môi giới giao dịch tại các CTCK 92
Bảng 2.15: Giá trị môi giới giao dịch cổ phiếu, CCQĐT của các CTCK 94
Bảng 2.16: Giá trị môi giới giao dịch trái phiếu của các CTCK 95
Bảng 2.17: Số lỗi giao dịch chứng khoán của các CTCK tại TTGDCK Tp. HCM trong năm 2006 97
Bảng 2.18: Tỷ trọng đầu tư trong hoạt động tự doanh của các CTCK 99
Bảng 2.19: Giá trị chứng khoán nắm giữ của các CTCK 101
Bảng 2.20: Giá trị chứng khoán được BLPH năm 2006 103
Bảng 2.21: Giá trị ủy thác đầu tư của các CTCK thời điểm cuối năm 110
Bảng 2.22: Số liệu tài khoản mở tại một số CTCK năm 2007 113
Bảng 2.23: Giá trị tự doanh của một số CTCK năm 2007 115
Bảng 2.24: Tổng doanh thu của các CTCK 118
Bảng 2.25: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu lãi đầu tư chứng khoán của các CTCK 119
Bảng 2.26: Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán của các CTCK 121
Bảng 2.27: Lợi nhuận sau thuế của các CTCK 122
Bảng 3.1: Mức vốn pháp định đến năm 2010 của các CTCK 175
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Qui trình hoạt động tự doanh 25
Sơ đồ 1.2: Qui trình thực hiện BLPH 34
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của một CTCK tổng hợp 149
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của một CTCK chuyên môn hóa 150
Biểu đồ 2.1: Số lượng các CTCK qua các năm 68
Biểu đồ 2.2: Thị phần số lượng tài khoản mở tại các CTCK giai đoạn 2004 - 2006 91
Biểu đồ 2.3: Thị phần GTMGGD trái phiếu của các CTCK năm 2006 95
Biểu đồ 2.4: Thị phần dịch vụ BLPH của các CTCK 102
Biểu đồ 2.5: Số hợp đồng tư vấn tài chính của các CTCK 106
Biểu đồ 2.6: Thị phần hoạt động tư vấn tài chính của các CTCK năm 2006 107
Biểu đồ 2.7: Giá trị ủy thác và giá trị đã đầu tư của các CTCK 111
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ARSC : Công ty TNHH chứng khoán NHNN&PTNT ACBS : Công ty TNHH chứng khoán NH Á châu BVSC : Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
BSC : Công ty TNHH chứng khoán NHĐT&PT
BLPH : Bảo lãnh phát hành
CTCK : Công ty chứng khoán
CTCP : Công ty cổ phần
CP : Cổ phiếu
CPH : Cổ phần hóa
CCQĐT : Chứng chỉ quĩ đầu tư
CNTT : Công nghệ thông tin
CTNY : Công ty niêm yết
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNCPH : Doanh nghiệp cổ phần hóa ĐLCN : Đại lý chuyển nhượng
ĐKGD : Đăng ký giao dịch
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
ĐLPH : Đại lý phát hành
EABS : Công ty TNHH chứng khoán NH Đông á FSC : Công ty cổ phần chứng khoán Đệ nhất GTMGGD : Giá trị môi giới giao dịch
HSC : Công ty cổ phần chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh Haseco : Công ty cổ phần chứng khoán Hải phòng
HBBS : Công ty TNHH chứng khoán Habubank IBS : Công ty TNHH chứng khoán NHCT
MG : Môi giới
MSC : Công ty cổ phần chứng khoán Mêkông
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh QLDMĐT : Quản lý danh mục đầu tư
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
SSI : Công ty cổ phần chứng khoán Sài gòn
TTCK : Thị trường chứng khoán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán TCPH : Tổ chức phát hành
TSC : Công ty TNHH chứng khoán Thăng long
TD : Tự doanh
TVĐTCK : Tư vấn đầu tư`chứng khoán TP : Trái phiếu
TVTC : Tư vấn tài chính
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước VCBS : Công ty TNHH chứng khoán NHNT XĐGTDN : Xá định giá trị doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động tuân theo nguyên tắc trung gian. Đảm đương vai trò trung gian trên TTCK là các công ty chứng khoán (CTCK). Nhờ có các CTCK, hoạt động mua bán chứng khoán của nhà đầu tư mới được đảm bảo an toàn, các nhà phát hành tiết kiệm được chi phí trong việc phát hành chứng khoán cũng như các hoạt động liên quan tới chứng khoán đã phát hành sau này. Thông qua các CTCK, cơ quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trường.
Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của TTCK có sự đóng góp to lớn của các CTCK - một chủ thể không thể thiếu trên thị trường. Song, sự phát triển của TTCK lại là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của CTCK, buộc các CTCK phải phát triển các hoạt động mới và hoàn thiện các hoạt động hiện có để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hơn 6 năm qua, kể từ khi TTCK Việt nam chính thức hoạt động, là quãng thời gian để các CTCK tập dượt, làm quen cho một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt nam, mới đối với cả những người lãnh đạo (cấp quản lý), đối với người giữ vai trò trung gian trên thị trường (CTCK), đối với người cung cấp hàng hóa cho thị trường (nhà phát hành) và đối với nhà đầu tư. Do các CTCK ở Việt nam hoạt động vừa mang tính chất thăm dò vừa mang tính chất thử nghiệm nên đã gặp không ít trở ngại trong việc triển khai và phát triển các hoạt động, kết quả hoạt động mang lại chưa cao.
Hơn thế nữa, Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và cam kết mở cửa thị trường tài chính trong đó có TTCK, các CTCK Việt nam đang phải đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt, sự cạnh tranh này diễn ra không chỉ giữa các CTCK Việt nam mà còn