Các CTCK đê được cấp phép hoạt động thì phải đảm bảo các điều kiện sau: 29
a, Có trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh và phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư thì không cần phải đáp ứng các điều kiện về trang bị, thiết bị.
b, Có đủ vốn pháp định theo quy định của chính phủ
c, Giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh CK nói trên thì phải có chứng chỉ hành nghề CK.
Trong trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc các thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập CTCK.
Người MGCK muốn được cấp giấy phép hành nghề thì phải đảm bảo các điều kiện sau: 30
a, Phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh.
b, Có trình độ đại học, có trình độ chuyên môn về CK và TTCK
c, Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do UBCKNN tổ chức; đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về TTCK hoặc những người đã hành nghề CK hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch pháp luật về chứng khoán của Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm!
- Những Quy Định Trong Việc Thực Hiện Nghiệp Vụ Mgck
- Giới Thiệu Chung Về Công Ty Môi Giới Chứng Khoán Ở Việt Nam
- Quá Trình Thành Lập Các Công Ty Chứng Khoán Ở Việt Nam
- Thực Trạng Kết Quả Hoạt Động Môi Giới Của Ctck Việt Nam
- Doanh Thu Từ Hoạt Động Chứng Khoán Và Môi Giới Chứng Khoán
- Định Hướng Phát Triển Nghề Môi Giới Chứng Khoán Ở Việt Nam
Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.
Thủ tục và lệ phí xin cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán:31
29 Điều 62,luật Chứng khoán 2006
30 Điều 79,luật Chứng khoán 2006
- Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN quy định cụ thể.
- Thời hạn trả lời về việc cấp hoặc từ chối cấp giâý phép hành nghề kinh doanh chứng khoán là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lệ phí cấp giấy phép hành nghề do UBCKNN quy định.
Tuy nhiên người hành nghề kinh doanh, môi giới chứng khoán cũng có thể bị thu hồi giấy phép kinh doanh khi không còn đáp ứng được các điều kiện cấp giấy phép hành nghề kinh doanh quy định tại khoản 1 điều 79, hay vi phạm các quy định tại các điều 9, khoản 1 và khoản 3 điều 81 của luật này.
Đây là những quy định pháp luật chung nhất cho hoạt động MGCK của các CTCK. Và bên cạnh đó để tham gia hoạt động môi giới chứng khoán các CTCK cũng phải đáp ứng yêu cầu và các điều kiện khác tùy theo tình hình của thị trường.
1.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và nhân sự của các công ty môi giới chứng khoán
1.2.1 Đặc điểm về tổ chức
Một công ty chứng khoán có bộ máy tổ chức hợp lý sẽ năng cao tính linh động trong dịch vụ, linh hoạt trong việc tư vấn và thực hiện yêu cầu của khách hàng. Cùng một công việc, công ty nào tổ chức hợp lý chặt chẽ hơn sẽ thực hiện nhanh hơn, chính xác hơn và ít sai sót.
Có thể nói mỗi một công ty chứng khoán đều có một mô cho riêng mình và trên thế giới hiện nay thì không có mô hình chuẩn cho các CTCK Tùy thuộc vào sự phát triển của các hình nghiệp vụ và tính chất phức tạp trong hoạt động mà mỗi công ty tổ chức một khác. Tuy nhiên, nghề này đòi hỏi các giao dịch cá nhân nhiều và thời gian ra quyết định ngắn nên trong tổ chức của các công ty chứng khoán đều có một yếu tố chung, đó là việc phân cấp quyết định rất cao. Ngoài ra, nhằm bảo vệ quyền lợi cho
31 Điều 80,luật Chứng khoán 2006
khách hàng, công ty chứng khoán phải tách biệt các hoạt động của chính mình với các hoạt động phục vụ khách hàng.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, có 18 công ty chứng khoán được phép hoạt động. Mỗi công ty lại được phép thực hiện một số loại hình nghiệp vụ khác nhau, những tất cả các công ty đều thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Tuy nhiên, do phạm vi hoạt động khác nhau, đồng thời mỗi công ty lại học tập cách thức tổ chức từ các nước khác nhau, của các công ty chứng khoán khác nhau nên gần như không có điểm chung nào trong tổ chức của các công ty chứng khoán. Có công ty tổ chức theo dạng liên kết ngang như Bảo Việt (BVSC), Sài Gòn (SSI) ... Các công ty này căn cứ vào loại hình nghiệp vụ đăng ký kinh doanh của mình để tổ chức phòng ban, mỗi phòng phụ trách một hoặc một số nghiệp vụ do quy mô của TTCK cũng như công ty chứng khoán còn nhỏ. Một số các công ty khác lại tổ chức theo lối liên kết dọc như Thăng Long (TSC) ... Họ căn cứ vào toàn bộ các công việc trong công ty để phân chia ra các phòng, mỗi phòng phụ trách một mảng vấn đề nào đó như nghiên cứu và phát triển, công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, có thể khái quát cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán như sơ đồ dưới đây:
Bảng 4: Sơ đồ tổ chức công ty chứng khoán
HĐQT
Ban kiểm soát
Hội đồng đầu tư
Ban giam đốc
Ban kiểm soát nội bộ
Chi nhánh
Hội sở
Phòng Dịch vụ CK
Phòng Tư vấn đầu tư
Phòng Công nghê IT
Phòng Đầu tư và bảo lãnh
Phòng kinh doanh
1.2.2 Đặc điểm bộ máy nhân sự
Để có thể triển khai được hoạt động MGCK một cách có hiệu quả nhất, đối với mỗi một công ty chứng khoán, việc quan tâm đến yếu tố con người cũng rất quan trọng. Vấn đề tuyển chọn, đào tạo và sử dụng nhân viên môi giới chứng khoán làm việc trong các công ty CK theo sự phát triển của TTCK ngày càng trở nên cần thiết. Vấn đề tổ chức nhân sự luôn được các công ty Chứng khoán chú trọng hoàn thiện, có sự sàng lọc thay mới và nâng cao trình độ, đặc biệt là sự thay đổi nhân sự lãnh đạo trong năm 2005 đã diễn ra với các CTCK như TSC, Haseco, BSC, HSC, ACBS,
Mêkông…
a, Tuyển chọn đầu vào
Tất cả các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay đều rất coi trọng vấn đề tuyển chọn nhân viên đầu vào. Ngoài một số cán bộ được chuyển
sang từ các công ty sáng lập, các công ty đều tuyển thêm nhiều nhân viên MGCK để đáp ứng yêu cầu công việc. Việc tuyển chọn nhân viên MGCK thông thường được thực hiện chung với các loại nhân viên khác, mặc dù yêu cầu về khả năng có khác hơn. Tại hầu hết các CTCK ở Việt Nam hiện nay như BVSC, BSC, IBS, ARSC, VCBS ... thường sẽ có một đợt thi tuyển nhân viên với 3 bài viết: nghiệp vụ, tiếng Anh và phỏng vấn. Ngoài việc hoàn thành tốt bài thi, có lẽ yêu cầu duy nhất đối với một nhân viên MGCK thực thụ là phải trung thực, thẳng thắn. Khả năng giao tiếp với khách hàng tuy có được nhắc đến đối với nhân viên MGCK nhưng vẫn chưa được coi trọng. Riêng đối với nhân viên MGCK tại sàn, quan điểm được thống nhất trong tuyển chọn là trong thời điểm hiện nay thì thao tác nhanh nhẹn, chính xác là yếu tố quan trọng nhất.
b, Đào tạo nhân viên MGCK
Sau khi tuyÓn chän ®•îc nh©n viªn m«i giíi, c«ng t¸c ®µo t¹o còng
®•îc c¸c CTCK ViÖt Nam hÕt søc chó träng. Trong khi tuyÓn chän, th•êng c¸c CTCK ë ViÖt Nam th•êng chØ chän nh÷ng ng•êi ®· tèt nghiÖp nh÷ng tr•êng ®¹i häc chuyªn ngµnh tµi chÝnh, kinh tÕ hay luËt theo ®óng nh• quy
®Þnh cđa UBCKNN nªn tr×nh ®é häc vÊn cđa nh©n viªn gi÷a c¸c bé phËn t•¬ng ®èi ®ång ®Òu. C«ng t¸c ®µo t¹o t•¬ng ®èi ®•îc chó träng, c¸c CTCK cö ng•êi tham gia rÊt tÝch cùc c¸c khãa ®µo t¹o do UBCKNN tæ chøc, kÓ c¶ c¸c khãa ®µo t¹o kh«ng dïng lµm c¨n cø cÊp GiÊy phÐp hµnh nghÒ. Mét sè c«ng ty ®· tù tæ chøc ®µo t¹o riªng cho m×nh, liªn hÖ víi c¸c tæ chøc ®µo t¹o riªng ®Ó n©ng cao n¨ng lùc m«i giíi cho c¸c nh©n viªn cđa c«ng ty.
Víi sù gióp ®ì cđa UBCKNN trong viÖc cÊp giÊy phÐp hµnh nghÒ cho c¸c nh©n viªn m«i giíi, tÝnh tíi n¨m 2005 (31/12/2005) tæng sè nh©n viªn m«i giíi cđa c¸c CTCK lµ 683 ng•êi, trong ®ã cã 298 nh©n viªn ®ang cã chøng chØ hµnh nghÒ cßn hiÖu lùc (chiÕm 43,63% tæng sè nh©n viªn) 32, so víi n¨m 2002 chØ cã 137 nh©n viªn chøng kho¸n th× con sè nµy ®· t¨ng gÇn
32 Nguồn: Tạp chí chứng khoán Việt Nam, số 7 tháng 7 năm 2006
5 lÇn. Vµ hiÖn nay, cïng víi sù ph¸t triÓn cđa TTCK ViÖt Nam vµ sù ph¸t triÓn cđa c«ng ty m«i giíi chøng kho¸n, con sè nµy ®· t¨ng lªn ®¸ng kÓ, kho¶ng 860 nh©n viªn m«i giíi chøng kho¸n ®ang ho¹t ®éng trong c¸c c«ng
ty chøng kho¸n.
Biểu đồ 4:
Sè l•îng nh©n viªn MGCK qua c¸c n¨m 33
người
1000
800
600
400
200
0
860
6
số lượng người MGCK
397
92
137
216
83
2001 2002 2003 2004 2005 9/2006 năm
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nhân viên chứng khoán – UBCKNN
Nhìn biểu đồ ta có thể thẩy trong hai năm gần đây, số lượng người môi giới chứng khoán đã tăng đáng, tính đến tháng 9 năm 2006, số nhân viên môi giới chứng khoán tăng gấp gần 1,5 lần so với năm 2005 và so với năm 2004 thì tăng gấp gần 3 lần. Các CTCK trong thời gian gần đây đã mở rộng hoạt động môi giới, cùng với gia nhập thị trường của nhiều CTCK mới nữa làm số lượng nhân viên môi giới ngày càng tăng. Tính đến tháng 10 năm 2006, công ty chứng khoán Bảo Việt và công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư có hơn 70 nhân viên chứng khoán. Công ty chứng khoán Sài Gòn có số lượng nhân viên môi giới là hơn 60 nhân viên, công ty chứng khoán ngân hàng ngoại thương cũng có hơn 60 nhân viên môi giới được cấp giấy phép hành nghề. 34 Và hiện nay các công ty chứng khoán vẫn liên tục tuyển
33 Nguồn: Trung tâmnghiên cứu và bồi dưỡng nhân viên chứng khoán - UBCKNN
34 Nguồn: tổng hợp từ trang web của các công ty chứng khoán : www.bvcs.com.vn; www.bsc.com.vn; www.ssi.com.vn
dụng nhân lực cho nghiệp vụ môi giới, và trong tương lai không xa, con số này sẽ tăng gấp nhiều lần.
Mặc dù vậy song hiện nay sử dụng lao động ở các CTCK Việt Nam hiện nay có nhiều điểm còn chưa hợp lý
Sử dụng lao động
Về sử dụng lao động, với một nghề có tính chuyên nghiệp cao như nghề môi giới, việc lựa chọn những nhân viên có những phẩm chất riêng biệt thích hợp với các vị trí khác nhau là cần thiết. Muốn thế phải có sự phân hóa rõ ràng về nhiệm vụ, chức danh trong công ty, điều này giúp cho người quản lý công ty sử dụng và phát huy tốt năng lực của mỗi người đúng theo sở trường.
Một đặc điểm quan trọng trong sử dụng lao động ở các công ty chứng khoán là chưa phân biệt rõ chức danh của nhân viên, điển hình là nhân viên môi giới. Theo nghĩa đích thực của nó, như đã đề cập ở trên, chức danh của nhân viên môi giới, hay “đại diện có đăng ký” chỉ những người có giấy phép hành nghề trực tiếp làm công việc tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Đây là “các nhà sản xuất” chủ yếu của công ty, nguồn tạo ra lợi nhuận chủ yếu. Nhân viên môi giới trong công ty chứng khoán Việt Nam được chia làm 2 loại là môi giới tại quầy và môi giới tại sàn, không có nhân viên chuyên trách về marketing. Ngoài những giờ giao dịch với hoạt động chủ yếu là hướng dẫn khách hàng đặt lệnh, nhận lệnh từ khách hàng và nhập vào hệ thống, phần lớn nhân viên môi giới chỉ ngồi tại chỗ và chờ khách hàng tìm đến với mình. Nhiệm vụ tiếp thị dường như chỉ do ban giám đốc đảm nhiệm. Thực tế này một mặt bắt nguồn từ thực trạng thị trường Việt Nam với lượng hàng hóa còn ít ỏi và nhiệm vụ tiếp thị, xây dựng cơ sở khách hàng chưa tách biệt ra như một nhiệm vụ độc lập, mặt khác thể hiện nhận thức chưa đầy đủ của các công ty chứng khoán về nghề môi giới. Nghề này chưa được coi là một lĩnh vực chuyên môn đòi hỏi
những phẩm chất và kỹ năng đặc thù cần được xem xét đến trong quá trình tuyển dụng, đào tạo và sử dụng.
Về giới lãnh đạo, có thể đánh giá một cách chung nhất là với nhiều công ty chứng khoán thì lãnh đạo, dù nhiều người đã là lãnh đạo các doanh nghiệp khác nhưng đối với một loại hình mới như công ty chứng khoán thì mới đang ở giai đoạn vừa làm vừa học, thiếu thực tế. Thậm chí, một số người còn chưa thật vững vàng về chuyên môn. Xét theo số lượng, cán bộ lãnh đạo của các công ty vẫn còn thiếu, thường thì một giám đốc kiêm nhiệm nhiều công việc quản lý. Nguyên nhân chung là do lựa chọn được một giám đốc chứng khoán có năng lực là rất khó. Do đó, có thể thấy là nhân viên môi giới Việt Nam thiếu những hướng dẫn cần thiết, thiếu sự chỉ đạo đúng đắn từ phía lãnh đạo công ty, vì thế làm giảm hiệu quả công việc, khó có thể đạt đến trình độ chuyên nghiệp trong nghề môi giới như ở các nước phát triển khác.
1.3 Cơ sở vật chất và kỹ thuật cho hoạt động môi giới chứng khoán
Có thể thấy cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của các công ty chứng khoán là sàn giao dịch, hệ thống mạng lưới, hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù để phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực ra là chủ yếu phục vụ cho hoạt
động môi giới. Về tương lai lâu dài, cơ sở vật chất của các công ty chứng khoán cũng sẽ dùng chủ yếu để phục vụ cho hoạt động này vì các hoạt động khác đòi hỏi trình độ, kiến thức của cán bộ nhiều hơn là cơ sở vật chất.
1.3.1 Sàn giao dịch và hệ thống mạng lưới
1.3.1.1 Sàn giao dịchTTGDCK Hà Nội